Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12: tại đây
- Giải Sinh Học Lớp 12
- Giải Sinh Học Lớp 12 (Ngắn Gọn)
- Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 12
- Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 12 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 12
Giải Bài Tập Sinh Học 12 – Bài 16: Di truyền ngoài nhiễm sắc thể (Nâng Cao) giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:
Trả lời câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 16 trang 65: Quan sát hình 16.1 và hãy cho biết:
– Nhân và tế bào chất của hai hợp tử được tạo ra do lai thuận và lai nghịch giống và khác nhau như thế nào?
– Vì sao con lai mang tính trạng của mẹ?
Lời giải:
– Trong hai phép lai thuận và nghịch, hợp tử tạo ra con lai đều có nhân giống nhau: có bộ NST hoàn toàn giống nhau về số lượng và cấu trúc NST. Hai loại hợp tử chỉ khác nhau về khối tế bào chất nhận được từ trứng của mẹ.
– Con lai mang tính trạng của mẹ vì hợp tử phát triển trong khối tế bào chất rất lớn từ trứng mẹ sẽ nuôi hợp tử trong giai đoạn phát triển đầu tiên sau này. Do đó, tế bào chất có vai trò đối với sự hình thành tính trạng của mẹ ở cơ thể lai.
Bài 1 trang 68 sgk Sinh học 12 nâng cao: Bằng cách nào để phát hiện được di truyền tế bào chất ? Vì sao sự di truyền này thuộc dạng di truyền theo dòng mẹ?
Lời giải:
– Để phát hiện được di truyền tế bào chất cần tiến hành lai thuận nghịch. Sự truyền này thuộc dạng di truyền theo dòng mẹ vì con lai nhận tế bào chất của mẹ. Khi kết quả lai thuận và lai nghịch khác nhau nhưng con sinh ra luôn mang tính trạng của mẹ → con lai nhận tế bào chất của mẹ → gen quy định tính trạng nằm trong tế bào chất.
– Trong sự di truyền qua tế bào chất, vai trò chủ yếu thuộc về giao tử mẹ, do vậy di truyền tế bào chất thuộc dạng di truyền theo dòng mẹ. Tuy nhiên, mọi hiện tượng di truyền theo dòng mẹ không phải đều di truyền qua tế bào chất vì có trường hợp di truyền qua nhân như gen trên NST Y chỉ di truyền cho thể dị giao XY.
Bài 2 trang 68 sgk Sinh học 12 nâng cao: Nêu sự khác nhau giữa ADN ti thể và lục lạp với ADN trong nhân. Nêu chức năng của các bộ gen ti thể và lạp thể.
Lời giải:
ADN trong ti thể, lạp thể | ADN trong nhân | |
---|---|---|
Vật chất di truyền |
– Lượng ADN ít. -ADN trần. – Chuỗi xoắn kép, mạch vòng. |
– Lượng AND nhiều. – ADN tổ hợp với histôn. – Chuỗi xoắn kép, mạch thẳng. |
Phạm vi ảnh hưởng | – Các tính trạng do gen ngoài nhân quy định chỉ có ảnh hưởng ở bào quan, không ảnh hưởng toàn cơ thể. | – Các tính trạng do gen trong nhân quy định ảnh hưởng toàn cơ thể. |
Ví dụ | Đột biến bạch tạng ở lục lạp làm cho lục lạp màu trắng, trong cùng 1 lá có hai loại lạp thể xanh và trắng. | Đột biến bạch tạng ở gen trong nhân làm toàn cây hóa trắng |
Chức năng của bộ gen ti thể
Bộ gen của ti thể được kí hiệu là mtADN (mitochondrial DNA), có hai chức năng chủ yếu:
– Mã hóa nhiều thành phần của ti thể: hai loại rARN trong ti thể và nhiều loại prôtêin có trong thành phần của màng bên trong ti thể.
– Mã hóa cho một số prôtêin tham gia chuỗi chuyền êlectron.
VD: Người ta đã làm nhiều thực nghiệm chứng minh cơ sở di truyền của tính kháng thuốc từ gen ti thể. Các tế bào kháng thuốc được tách nhân, cho kết hợp với tế bào bình thường mẫn cảm thuốc tạo ra tế bào kháng thuốc. Điều đó chứng tỏ tính kháng thuốc được truyền qua gen ngoài nhân.
Sự di truyền lục lạp.
– Bộ gen của lục lạp được kí hiệu cpADN (chloroplast ADN) : cpADN chứa các gen mã hóa rARN và nhiều tARN lục lạp. Nó cũng mã hóa một số prôtêin của ribôxôm, của màng lục lạp cần thiết cho việc chuyền êlectron trong quá trình quang hợp.
– Sự di truyền lục lạp là sự di truyền tế bào chất hay di truyền theo dòng mẹ được xác định ở các đối tượng khác nhau.
VD: khi cho cây ngô lá xanh bình thường thụ phấn với cây ngô lá xanh có đốm trắng thì thế hệ con đều là lá xanh bình thường; còn khi cho cây ngô lá xanh đốm trắng thụ phấn với cây lá xanh bình thường thì thế hệ con xuất hiện một số cây lá xanh, một số đốm và một số hoàn toàn bạch tạng.
Bài 3 trang 68 sgk Sinh học 12 nâng cao: Nêu những điểm khác nhau giữa di truyền ngoài NST và di truyền NST.
Lời giải:
Di truyền qua tế bào chất | Di truyền qua nhân |
– Gen quy định nằm ở các bào quan trong tế bào chất. – Số lượng gen ít. – ADN có dạng vòng. – Di truyền theo dòng mẹ. – Sự di truyền qua tế bào chất không tuân theo quy luật di truyền chặt chẽ như gen trong nhân. |
– Gen quy định tính trạng nằm ở các NST trong nhân tế bào. – Số lượng gen nhiều. – ADN có dạng xoắn kép. – Tế bào sinh dục đực và cái có vai trò ngang nhau. – Sự di truyền tuân theo các quy luật di truyền chặt chẽ. |
Bài 4 trang 68 sgk Sinh học 12 nâng cao: Có thể giải thích hiện tượng lá lốm đốm các màu ở một số loài thực vật như thế nào? Việc nghiên cứu di truyền tế bào chất có giá trị thực tiễn gì?
Lời giải:
– Gen ở ti thể và lạp thể cũng có khả năng đột biến. Chẳng hạn ADN của lục lạp có đột biến làm mất khả năng tổng hợp chất diệp lục tạo ra các lạp thể màu trắng. Lạp thể trắng lại sinh ra lạp thể trắng. Do vậy, trong cùng một tế bào lá có thể có cả 2 loại lạp thể màu lục và màu trắng. Sự phân phối ngẫu nhiên và không đều của 2 loại lạp thể này qua các lần nguyên phân sinh ra hiện tượng lá có các đốm trắng, có khi cả một mảng lớn tế bào lá không có diệp lục, như ở lá vạn niên thanh.
– Nghiên cứu di truyền tế bào chất có giá trị thực tiễn trong chọn giống: sử dụng hiện tượng bất thụ đực để tạo hạt lai mà khỏi tốn công hủy bỏ phấn hoa của cây mẹ. Các dòng bất thụ đực sẽ nhận phấn hoa từ cây bình thường khác.
Bài 5 trang 68 sgk Sinh học 12 nâng cao: Xác định kết quả ở F2 (theo ví dụ ở mục I) khi cho:
a. Cây xanh lục ở F1 giao phấn với nhau.
b. Cây lục nhạt ở F1 giao phấn với nhau.
Lời giải:
a. F1 × F1: Cây xanh lục (cái) × Cây xanh lục (cái)
F2: 100% cây xanh lục
b. F1 × F2: Cây cái lục xanh × Cây đực lục nhạt
F2: 100% cây lục nhạt
Bài 6 trang 68 sgk Sinh học 12 nâng cao: Hãy chọn phương án trả lời đúng. Kết quả lai thuận và nghịch ở F1 và F2 không giống nhau và tỉ lệ kiểu hình phân bố đồng đều ở 2 giới tính thì rút ra nhận xét gì?
A. Tính trạng bị chi phối bởi gen nằm trên NST giới tính.
B. Tính trạng bị chi phối bởi gen nằm trên NST thường.
C. Tính trạng bị chi phối bởi ảnh hưởng của giới tính.
D. Tính trạng bị chi phối bởi gen nằm ở tế bào chất.
Lời giải:
Đáp án D
Bài thu hoạch
I. Lai giống thực vật:
– Tóm tắt các bước tiến hành lai giống và những điều cần chú ý khi chọn hoa cùng với thao tác khi giao phấn.
– Vẽ hình sơ lược mô tả các thao tác giao phấn.
Trả lời:
Nội dung thí nghiệm
a. Khử nhị trên cây mẹ:
– Chọn những hoa còn là nụ có màu vàng nhạt để khử nhị (hoa chưa tự thụ phấn).
– Dùng kim mũi mác tách 1 bao phấn ra nếu phấn còn là chất trắng sữa hay màu xanh thì được. Nếu phấn đã là hạt màu trắng thì không được.
– Dùng ngón trỏ và ngón cái của tay để giữ lấy nụ hoa.
– Tay phải cầm kẹp tách bao hoa ra, tỉa từng nhị một, cần làm nhẹ tay tránh để đầu nhụy và bầu nhụy bị thương tổn.
– Trên mỗi chùm chọn 4 đến 6 hoa cùng lúc và là những hoa mập để khử nhị, cắt tỉa bỏ những hoa khác.
– Bao các hoa đã khử nhị bằng bao cách li.
b. Thụ phấn:
– Chọn những hoa đã nở xoà, đầu nhị to màu xanh sẫm, có dịch nhờn.
– Thu hạt phấn trên cây bố: chọn hoa vừa nở, cánh hoa và bao phấn vàng tươi, khi chín hạt phấn chín tròn và trắng.
– Dùng kẹp ngắt nhị bỏ vào đĩa đồng hồ.
– Dùng bút lông chà nhẹ trên các bao phấn để hạt phấn bung ra.
– Dùng bút lông chấm hạt phấn cây bố lên đầu nhụy hoa của cây mẹ đã khử nhị.
– Bao chùm hoa đã thụ phấn bằng túi cách li, buộc nhãn, ghi ngày và công thức lai.
c. Chăm sóc và thu hoạch
– Tưới nước đầy đủ.
– Khi quả lai chín thì thu hoạch, cẩn thận tránh nhầm lẫn các công thức lai.
– Bổ từng quả trải hạt lên tờ giấy lọc ghi công thức lai và thứ tự quả lên tờ giấy đó.
– Phơi khô hạt ở chổ mát khi cầ gieo thì ngâm tờ giấy đó vào nước lã hạt sẽ tách ra.
Chú ý:
– Muốn tránh sự tự thụ phấn của hoa bằng cách cắt bỏ nhị từ khi chưa chín ở hoa của cây làm mẹ.
– Những hoa được chọn để khử nhị phải chắc chắn chưa thụ phấn. Muốn kiểm tra, hãy dùng kim mũi mác tách một bao phấn ra. Nếu phần còn là chất sữa trắng hay là những hạt màu xanh nhạt thì chắc chắn là chưa xảy ra sự tự thụ phấn. Tốt nhất là hoa cây mẹ đang là nụ có màu vàng nhạt thì tiến hành khử nhị.
– Lựa chọn hoa cây mẹ và cây bố:
+ Cây mẹ có đầu nhụy màu xanh thẫm, có dịch nhờn.
+ Cây bố có hoa mới nở xòe, cánh hoa và bao phấn màu vàng tươi.
– Các thao tác giao phấn theo thứ tự sau:
+ Cách tỉa nhị ở cây mẹ như SGK.
+ Cách lấy hạt phấn ở cây bố nhứ SGK, chỉ lấy các hạt phấn đã chín (hạt phấn tròn và trắng).
+ Cách thụ phấn (chấm hay bôi hạt phấn lên đầu nhụy).
II. Lai một số loài cá cảnh:
– Tóm tắt các bước tiến hành lai giống.
– Ghi kết quả và nhận xét thì nghiệm vào bảng.
Trả lời:
– Các bước tiến hành lai giống như đã nêu trong bài, sau đó ghi kết quả vào bảng trả lời.
1. Kiếm mắt đen × Kiếm mắt đỏ (và ngược lại).
2. Mún đực xanh × Mún cái đỏ (và ngược lại).
3. Khổng tước đực có chấm màu × Khổng tước cái không có chấm màu.
4. Khổng tước đực có vết đỏ ở trước gốc đuôi và chấm màu xanh sau nắp mang × Khổng tước cái không có đặc điểm nêu trên.
5. Khổng tước đực có vây lưng hình dải dài × Khổng tước cái không có đặc điểm này.
6. Khổng tước cái có một vệt tím trên đuôi × Khổng tước đực không có đặc điểm này.