Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12: tại đây
- Giải Sinh Học Lớp 12
- Giải Sinh Học Lớp 12 (Ngắn Gọn)
- Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 12
- Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 12 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 12
Giải Bài Tập Sinh Học 12 – Bài 28: Di truyền y học (Nâng Cao) giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:
Trả lời câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 28 trang 112: Hãy mô tả một số bệnh, tật di truyền đã học.
Lời giải:
– Bệnh tật di truyền do 1 gen chi phối: là bệnh do gen này bị thay thế, mất, thêm 1 hoặc một số cặp nucleotit trong gen, gây nên các đột biến nhầm nghĩa hoặc dịch khung, dẫn đến thay đổi tính chất của prôtêin. VD: Bệnh thiếu hồng cầu hình lưỡi liềm do đột biến gen trội, kí hiệu là HbS gây nên (HbA → HbS).
– Bệnh di truyền do nhiều gen chi phối: là bệnh do sự tương tác của nhiều gen, trong đó, một số gen bị đột biến có vai trò quyết định, một số khác chỉ có tác động nhỏ. VD: bệnh tâm thần phân liệt.
– Bệnh do biến đổi số lượng, cấu trúc NST: Bệnh này do sự thêm, bớt toàn bộ hoặc một phần của NST.
+ Mất đoạn NST 21 ở người gây bệnh ung thư máu.
+ Hội chứng Patau: Ba NST số 13, kiểu hình đầu nhỏ, sứt môi tới 75%, tai thấp và biến dạng…
+ Hội chứng Tocnơ (OX): nữ lùn, cổ ngắn, không có kinh nguyệt, trí lực kém phát triển…
Trả lời câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 28 trang 114: Từ những kiến thức đã học về đột biến NST, hãy lập sơ đồ giải thích cơ chế hình thành thể đột biến số lượng NST giới tính và cặp NST số 21.
Lời giải:
a. P: ♀ XX × ♂ XY
Gt: XX, O X, Y
X | Y | |
XX | XXX: Hội chứng 3X | XXY: Hội chứng Claiphentơ |
O | XO: Hội chứng Tơcnơ | YO: Không có |
b) P: ♀ NST 21 × ♂ NST 21
Gt: 2 NST 21 ; O 1 NST 21
F1: 3 NST 21
Kiểu hình: Hội chứng Đao
Bài 1 trang 115 sgk Sinh học 12 nâng cao: Quan niệm mới về bệnh, tật di truyền như thế nào?
Lời giải:
– Quan niệm hiện nay, bệnh di truyền là bệnh của bộ máy di truyền do sai sót trong cấu trúc hoặc số lượng nhiễm sắc thể, bộ gen hoặc sai sót trong quá trình hoạt động của gen. Bệnh di truyền bao gồm các bệnh rối loạn chuyển hóa bẩm sinh, bệnh miễn dịch bẩm sinh, các khối u bẩm sinh, chậm phát triển trí tuệ bẩm sinh…
– Tật di truyền là những bất thường hình thái lớn hoặc nhỏ, có thể biểu hiện ngay trong quá trình phát triển phôi thai, ngay từ khi mới sinh ra hoặc biểu hiện ở các giai đoạn muộn hơn nhưng đã có nguyên nhân ngay từ trước khi sinh. VD: Tật sứt môi, thừa ngón…
Bài 2 trang 115 sgk Sinh học 12 nâng cao: Trình bày một số bệnh di truyền do đột biến gen gây nên, nêu nguyên nhân chung của các bệnh này
Lời giải:
– Bệnh tật di truyền do 1 gen chi phối: là bệnh do gen này bị thay thế, mất, thêm 1 hoặc một số cặp nucleotit trong gen, gây nên các đột biến nhầm nghĩa hoặc dịch khung, dẫn đến thay đổi tính chất của prôtêin. VD: Bệnh thiếu hồng cầu hình lưỡi liềm do đột biến gen trội, kí hiệu là HbS gây nên (HbA → HbS).
– Bệnh di truyền do nhiều gen chi phối: là bệnh do sự tương tác của nhiều gen, trong đó, một số gen bị đột biến có vai trò quyết định, một số khác chỉ có tác động nhỏ. VD: bệnh tâm thần phân liệt.
– Nguyên nhân chung: Nguyên nhân làm cho các gen đột biến là do các tác nhân gây đột biến từ môi trường ngoài như tác nhân vật lí, hóa học hoặc do môi trường trong cơ thể bị rối loạn.
Bài 3 trang 115 sgk Sinh học 12 nâng cao: Thế nào là các bệnh di truyền do biến đổi số lượng, cấu trúc NST gây nên? Trình bày một số bệnh mà em biết.
Lời giải:
Bệnh do biến đổi số lượng, cấu trúc NST: Bệnh này do sự thêm, bớt toàn bộ hoặc một phần của NST.
+ Mất đoạn NST 21 ở người gây bệnh ung thư máu.
+ Hội chứng Patau: Ba NST số 13, kiểu hình đầu nhỏ, sứt môi tới 75%, tai thấp và biến dạng…
+ Hội chứng Tocnơ (OX): nữ lùn, cổ ngắn, không có kinh nguyệt, trí lực kém phát triển…
+ Hội chứng 3X (XXX): nữ có buồng trứng, dạ con không phát triển, thường rối loạn kinh nguyệt, khó có con.
+ Hội chứng Claiphentơ (XXY): nam chân tay dài, thân cao bất thường, tinh hoàn nhỏ, si đần, vô sinh.
Bài 4 trang 115 sgk Sinh học 12 nâng cao: Trình bày những hướng nghiên cứu của Di truyền Y học hiện nay và tương lai.
Lời giải:
Những hướng nghiên cứu Di truyền y học hiện nay và tương lai:
– Chẩn đoán bệnh sớm và tiến tới dự báo sớm bệnh di truyền.
– Điều chỉnh trao đổi chất của tế bào người bằng cách sửa chữa các nguyên nhân sai hỏng.
– Kìm hãm vi sinh vật gây bệnh bằng nhiều biện pháp khác nhau ở mức phân tử.
– Chế phẩm dược mới sẽ đa dạng hơn, có cơ chế tác động chính xác hơn, ít phản ứng phụ.
Bài 5 trang 115 sgk Sinh học 12 nâng cao: Hãy chọn phương án trả lời đúng nhất. Nguyên nhân của bệnh, tật di truyền là
A. đột biến gen.
B. đột biến NST.
C. bất thường trong bộ máy di truyền.
D. do cha mẹ truyền cho con.
Lời giải:
Đáp án C