Chương 4: Lá

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6: tại đây

Giải Bài Tập Sinh Học 6 – Bài 20: Cấu tạo trong của phiến lá giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Trả lời câu hỏi Sinh 6 Bài 20 trang 65: Trả lời các câu hỏi:

Trả lời:

– Những đặc điểm nào của lớp tế bào biểu bì phù hợp với chức năng bảo vệ phiến lá và cho ánh sáng chiếu vào những tế bào bên trong?

– Hoạt động nào của lỗ khí giúp lá trao đổi khí và thoát hơi nước?

Trả lời câu hỏi Sinh 6 Bài 20 trang 66: So sánh lớp tế bào thịt lá sát với biểu bì mặt trên và lớp tế bào thịt lá sát với biểu bì mặt dưới, hãy trả lời những câu hỏi sau:

– Chúng giống nhau ở đặc điểm nào? Đặc điểm này phù hợp với chức năng nào?

– Hãy tìm những điểm khác nhau giữa chúng.

– Lớp tế bào thịt lá nào có cấu tạo phù hợp với chức năng chính là chế tạo chất hữu cơ? Lớp tế bào thịt lá nào có cấu tạo phù hợp với chức năng chính là chứa và trao đổi khí?

Trả lời:

– Giống nhau: Chúng đều có lục lạp, phù hợp với chức năng quang hợp.

– Tế bào thịt lá ở mặt trên: xếp sít nhau, có nhiều lục lạp, gian bào nhỏ; tế bào thịt lá mặt dưới xếp không sít nhau, tạo ra các khoảng gian bào lớn, chứa ít lục lạp hơn.

– Tế bào thịt lá phía trên có chức năng chính là tạo ra chất hữu cơ, lớp tế bào thịt lá phía dưới có chức năng chứa, trao đổi khí.

Trả lời câu hỏi Sinh 6 Bài 20 trang 66: Hãy cho biết gân lá có chức năng gì?

Trả lời:

Gân lá có chứa mạch gỗ và mạch rây đảm nhiệm chức năng vận chuyển các chất

Câu 1 trang 67 Sinh học 6: Cấu tạo trong của phiến lá gồm những phần nào? Chức năng của mỗi phần là gì?

Trả lời:

– Cấu tạo trong của phiến lá gổm 3 phần: biểu bì bao bọc bên ngoài, thịt lá ở bên trong, các gân lá xen giữa phần thịt lá.

+ Biểu bì của phiến lá được cấu tạo bởi một lớp tế bào không màu trong suốt, xếp sít nhau; trên biểu bì có những lỗ khí, lỗ khí thông với các khoang chứa không khí ớ bên trong phiến lá.

Biểu bì có chức năng bảo vệ phiến lá và cho ánh sáng chiếu vào những tế bào bên trong.

+ Thịt lá gồm rất nhiều tế bào có vách mỏng, có nhiều lục lạp ở bên trong. Lục lạp là bộ phận chính thu nhận ánh sáng để chế tạo chất hữu cơ cho cây. Các tế bào thịt lá được chia thành nhiều lớp có cấu tạo và chức năng khác nhau.

Chức năng chủ yếu của phần thịt lá là chế tạo chất hữu cơ cho cây.

+ Gân lá nằm xen giữa phần thịt lá, gồm các bó mạch gỗ và mạch rây. Các bó mạch của gân lá nối với các bó mạch của cành và thân có chức năng dẫn truyền các chất.

Câu 2 trang 67 Sinh học 6: Cấu tạo của phần thịt lá có những đặc điểm gì giúp nó thực hiện được chức năng chế tạo chất hữu cơ cho cây?

Trả lời:

– Các tế bào thịt lá chứa nhiều lục lạp, gồm một số lớp có đặc điểm khác nhau phù hợp với chức năng thu nhận ánh sáng, chứa và trao đổi khí để chế tạo chất hữu cơ cho cây.

Câu 3 trang 67 Sinh học 6: Lỗ khí có chức năng gì? Những đặc điểm nào phù hợp với chức năng đó?

Trả lời:

– Lỗ khí có chức năng giúp lá trao đổi khí với môi trường và thoát hơi nước ra ngoài.

– Đặc điểm phù hợp với chức năng đó là: Lỗ khí nằm trên biểu bì và thường tập trung ở mặt dưới (mặt trên hầu như không có hoặc có rất ít). Lỗ khí thông với các khoang chứa không khí ở bên trong phiến lá, nên thuận tiện cho việc trao đổi khí và thoát hơi nước.

Câu 4 trang 67 Sinh học 6: Vì sao ở rất nhiều loại lá, mặt trên có màu sẫm hơn mặt dưới?

Trả lời:

– Phần lớn các loại cây đều có lá 2 mặt (trên và dưới) phân biệt nhau rõ ràng.

– Mặt trên có màu xanh sẫm hơn mặt dưới là vì các tế bào thịt lá ở mặt trên chứa nhiều lục lạp hơn. Đây là đặc điểm thích nghi để thực hiện quá trình quang hợp có hiệu quả hơn khi ánh sáng mặt trời chiếu xuống mặt trên của lá nhiều hơn.

Câu 5 trang 67 Sinh học 6: Hãy tìm ví dụ về vài loại lá có hai mặt lá màu không khác nhau, cách mọc của những lá đó có gì khác với cách mọc của đa số các loại lá?

Trả lời:

– Một số loại lá có màu ở 2 mặt không khác nhau: lá lúa, lá ngô, lá mía…

– Sở dĩ như vậy là vì những loại lá này mọc gần như thẳng đứng, cả 2 mặt lá đều nhận được ánh sáng mặt trời như nhau, nên lục lạp phân bố ở 2 mặt lá cũng như nhau.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 1077

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống