Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10 – Cánh Diều: tại đây
Bài 1 trang 92 Tin học 10: Chương trình cho trong Hình 1 nhằm tạo một bảng chọn việc, để người chạy chương trình chọn cho máy tính giải phương trình bậc nhất hay giải phương trình bậc hai. Em hãy đưa khai báo của các hàm thực hiện hai việc nói trên và các lời gọi chúng vào đúng chỗ trong chương trình. Sau đó hãy chạy thử chương trình với một số dữ liệu đầu vào khác nhau để kiểm thử chương trình.
Lời giải:
import math
def gptb1():
a = float(input(“Nhập hệ số a: “))
b = float(input(“Nhập hệ số b: “))
if a == 0:
if b == 0:
print(“Vô số nghiệm”)
else:
print(“Vô nghiệm”)
else:
print(“Phương trình có nghiệm x =”, -b / a)
def gptb2():
# Nhập các hệ số
a = float(input(“Nhập hệ số bậc 2, a = “));
b = float(input(“Nhập hệ số bậc 1, b = “));
c = float(input(“Nhập hằng số tự do, c = “));
# kiểm tra các hệ số
if (a == 0):
if (b == 0):
print (“Phương trình vô nghiệm!”);
else:
print (“Phương trình có một nghiệm: x = “, + (-c / b));
return;
# tính delta
delta = b * b – 4 * a * c;
# tính nghiệm
if (delta > 0):
x1 = (float)((-b + math.sqrt(delta)) / (2 * a));
x2 = (float)((-b – math.sqrt(delta)) / (2 * a));
print (“Phương trình có 2 nghiệm là: x1 = “, x1, ” và x2 = “, x2);
elif (delta == 0):
x1 = (-b / (2 * a));
print(“Phương trình có nghiệm kép: x1 = x2 = “, x1);
else:
print(“Phương trình vô nghiệm!”);
#Khai báo hàm Giải pt bậc nhất GPTBN1
#Khai báo hàm Giải pt bậc hai GPTB2
#Tạo bảng chọn việc
while True:
print(“*********************************************”)
print(“BẢNG CHỌN VIỆC”)
print(“1. Giải phương trình bậc nhất “)
print(“2. Giải phương trình bậc hai “)
print(“3. Thoát khỏi công việc”)
print(“*********************************************”)
chon = input(“Hãy chọn (1 hay 2 hay 3): “)
if chon == ‘1’:
print(“Giải phương trình bậc nhất “)
gptb1()
elif chon == ‘2’:
print(“Giải phương trình bậc hai”)
gptb2()
else:
print(“Tạm biệt”)
break
Bài 2 trang 92 Tin học 10: Hiện tại, anh trai Khánh Nam đang ở thành phố A còn em gái Sương Mai đang ở thành phố B. Khoảng cách giữa hai thành phố đó là d km. Hai anh em đi ô tô xuất phát cùng một thời điểm từ hai thành phố, ô tô khởi hành từ A đi về B với tốc độ không đổi v1 km/h, ô tô khởi hành từ B đến A với tốc độ không đổi v2 km/h; trong đó d, v1, v2 là các số thực. Chương trình ở Hình 2 khai báo hàm mtime với các tham số d, v1, v2 để xác định thời gian hai ô tô gặp nhau tính từ lúc xuất phát. Em hãy:
a) Hoàn thiện chương trình ở Hình 2 bằng cách bổ sung cho chương trình lời gọi hàm mtime với dữ liệu nhập từ bàn phím.
b) Chạy chương trình và chạy thử chương trình với ít nhất hai bộ dữ liệu vào khác nhau.
Lời giải:
def mtime(d, v1, v2):
t = v1 + v2
return d/t
d = float(input(“d = “))
v1 = float(input(“v1 = “))
v2 = float(input(“v2 = “))
print(“Hai xe gặp nhau sau”, mtime(d, v1, v2), “giờ.”)
Bài 3 trang 93 Tin học 10: Hàm time (với lời gọi time()) trong thư viện time cho biết thời gian tại thời điểm hiện tại (tính theo giây). Để biết thời gian thực hiện chương trình, người ta ghi nhận thời điểm lúc bắt đầu thực hiện chương trình, thời điểm lúc kết thúc chương trình và đưa ra hiệu các thời điểm xác định. Em hãy gắn hàm time từ thư viện time vào một số chương trình và đưa ra thời gian thực hiện chương trình.
Lời giải:
import time
tb = time.time()
n = 0
s = 0
x = int(input())
while x > 0:
n = n + 1
s = s + x
x = int(input())
if n > 0 : print(“Trung bình cộng: “, s/n)
print(“\nTime: %.4f sec”%(time.time()-tb))
Vận dụng trang 93 Tin học 10:
Yêu cầu xây dựng một hàm Drawbox với tham số (a), hàm này đưa ra màn hình các dòng, mỗi dòng chứa 10 dấu # liên tiếp và tham số a quyết định số dòng sẽ được đưa ra. Chương trình gọi hàm Drawbox(a) với a nhập vào từ bàn phím.
Lời giải:
def Drawbox(a):
for i in range(a + 1):
for j in range(10):
print(“#”, end = “”)
print()
a = int(input(“Nhập a “))
Drawbox(a)