Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10 – Cánh Diều: tại đây
Khởi động trang 20 Tin học 10:
Lời giải:
Ví dụ minh họa về đóng góp của tin học đối với xã hội:
Trí tuệ nhân tạo, thuật ngữ tiếng Anh là Artificial Intelligence – AI, là một công nghệ máy tính đang phát triển nhanh chóng đã bắt đầu được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực y tế để cải thiện trình độ chuyên môn và hiệu quả công việc lâm sàng. Tại các nước đang phát triển trên thế giới vẫn còn sự bất bình đẳng giữa các dịch vụ y tế ở thành thị và nông thôn, trong đó sự thiếu hụt bác sĩ là nguyên nhân chính. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc áp dụng các kỹ thuật y tế hỗ trợ máy tính hoặc AI có thể cải thiện kết quả chăm sóc sức khỏe ở khu vực nông thôn của các nước đang phát triển.
Hoạt động 1 trang 20 Tin học 10:
Lời giải:
– Chính phủ Điện tử (E-Government) là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của chính phủ, cung cấp các dịch vụ công cộng, thực hiện các hoạt động của chính phủ trên các nền tảng như website. Với tiềm năng của Internet, chính phủ điện tử sẽ thay đổi một số phương thức, cấu trúc hoạt động của cơ quan Nhà nước để tạo ra nhiều cơ hội cho người dân có thể tương tác trực tiếp với chính phủ cũng như chính phủ có thể cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho người dân của mình.
– E Banking là viết tắt của Electronic- banking là tên viết tắt của dịch vụ ngân hàng điện tử nói cung là dịch vụ ngân hàng trực tuyến hỗ trợ trên nền tảng điện thoại, máy tính có kết nối Internet hoặc mạng viễn thông giúp người sử dụng thực hiện các giao dịch tài chính online, quản lý tài khoản hằng ngày.
– E-learning được viết tắt từ Electronic Learning, hay chúng ta vẫn thường hiểu theo tiếng Việt có nghĩa là học trực tuyến hoặc giáo dục trực tuyến. Đây là cách thức học tập bởi sự kết nối Internet với một máy chủ ở nơi khác đã có sẵn các nội dung học tập dạng số và các ứng dụng cần thiết để có thể tương tác với các học viên từ xa.
Người dạy có thể truyền tải các file hình ảnh, âm thanh hoặc tài liệu tương tác qua đường truyền băng thông rộng hoặc kết nối không dây như WiFi, WiMAX hay mạng LAN. Hiểu theo một khía cạnh rộng hơn, E-learning được hiểu như là một môi trường học tập với đầy đủ các công nghệ lưu trữ, mã hóa và truyền tải dữ liệu. Người học có thể tương tác với người dạy cũng như có thể tự lựa chọn cho mình những phương thức, công cụ học tập sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Hoạt động 2 trang 21 Tin học 10:
Lời giải:
– Xã hội nông nghiệp là bất kỳ cộng đồng nào có nền kinh tế dựa trên việc sản xuất và duy trì cây trồng và đất nông nghiệp. Một cách khác để xác định một xã hội nông nghiệp là bằng cách xem tổng sản lượng của một quốc gia trong nông nghiệp chiếm tỷ lệ bao nhiêu. Trong một xã hội nông nghiệp, canh tác đất đai là nguồn của cải chính. Một xã hội như vậy có thể thừa nhận các phương tiện sinh kế và thói quen làm việc khác nhưng nhấn mạnh tầm quan trọng của nông nghiệp và nông nghiệp.
– Xã hội công nghiệp là một xã hội được thúc đẩy do việc sử dụng công nghệ để cho phép sản xuất hàng loạt, hỗ trợ một dân số lớn với khả năng phân công lao động cao. Các xã hội công nghiệp sử dụng các nguồn năng lượng bên ngoài, như nhiên liệu hóa thạch, để tăng tỷ lệ và quy mô sản xuất. Việc sản xuất thực phẩm được chuyển sang các trang trại thương mại lớn, nơi các sản phẩm công nghiệp, như máy gặt đập liên hợp và phân bón nhiên liệu hóa thạch, được sử dụng để giảm lao động cần thiết của con người trong khi tăng sản lượng.
– Xã hội thông tin là một xã hội nơi việc sử dụng, sáng tạo, phân phối, thao túng và tích hợp thông tin là một hoạt động kinh tế, chính trị và văn hóa quan trọng. Động lực chính của nó là công nghệ thông tin và truyền thông, dẫn đến sự tăng trưởng thông tin nhanh chóng và làm thay đổi mọi khía cạnh của tổ chức xã hội, bao gồm giáo dục, kinh tế, y tế, chính phủ chiến tranh và mức độ dân chủ. Những người có thể tham gia vào hình thức xã hội này đôi khi được gọi là người dùng máy tính hoặc thậm chí là công dân kỹ thuật số.
Hoạt động 3 trang 23 Tin học 10:
1) Em hãy kể về một loại đồ dùng thông minh mà em biết
2) Theo em, đồ dùng như thế nào thì được gọi là thông minh?
Lời giải:
1) Một số loại đồ dùng thông minh: điện thoại, Ipad, tivi thông minh, ….
2) Đồ dùng thông minh là đồ dùng có khả năng xử lí thông tin, kết nối với người dùng hoặc kết nối với các thiết bị khác, có thể hoạt động tương tác và tự chủ ở một mức độ nào đó.
Hoạt động 4 trang 23 Tin học 10:
Lời giải:
Những cuộc cách mạng công nghiệp:
– Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất được bắt đầu vào khoảng những năm 1784 đến năm 1840. Việc phát minh ra động cơ hơi nước, động cơ đốt trong đã dẫn đến cơ giới hóa sản xuất, giải phóng con người khỏi lao động chân tay nặng nhọc. Đây là cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản xuất, được xuất phát điểm từ Anh sau đó lan ra Châu Âu, Hoa kỳ và toàn thế giới.
– Cuộc cách mạng công nghiệp thứ hai
Cuộc cách mạng công nghiệp thứ hai được diễn ra từ năm 1871- 1914. Đặc trưng của cuộc cách mạng này là sử dụng năng lượng điện và sự ra đời của dây chuyền sản xuất hàng loạt quy mô lớn. Phát triển các ngành điện, vận tải, hóa học, sản xuất thép, …
– Cuộc cách mạng công nghệ thứ ba
Cuộc cách mạng công nghệ thứ ba hay còn gọi là cuộc cách mạng kỹ thuật số (Digital Revolution). Đây là cuộc cách mạng quan trọng trong các cuộc cách mạng công nghiệp vì đã mở ra kỷ nguyên công nghệ thông tin. Sử dụng phổ biến máy tính kỹ thuật số và lưu giữ hồ sơ kỹ thuật số. Trọng tâm của cuộc cách mạng này là sản xuất hàng loạt và sử dụng logic kỹ thuật số, MOSFET và chip mạch tích hợp, các công nghệ dẫn xuất bao gồm: máy tính, bộ vi xử lý, điện thoại di động kỹ thuật số và internet.
– Cuộc cách mạng công nghệ thứ tư
Cuộc cách mạng công nghệ thứ 4 còn được gọi là cuộc công nghệ 4.0 hoàn toàn tập trung vào công nghệ kỹ thuật số, kết nối vạn vật thông qua internet. Làm nên các sản phẩm, các chuỗi cung ứng, các nhà máy trở nên thông minh hơn. Đáp ứng các hệ thống sản xuất và nhu cầu khách hàng. Kỷ nguyên này được đánh dấu bằng hàng loạt phát minh được ra đời: robotics, trí tuệ nhân tạo, công nghệ nano, máy tính lượng tử, công nghệ sinh học, internet vạn vật, ….
Luyện tập 1 trang 25 Tin học 10:
Lời giải:
Ví dụ minh họa về những đóng góp cơ bản của tin học đối với xã hội:
– Tin học đã được áp dụng vào trong mọi lĩnh vực của xã hội: khoa học – kĩ thuật, giáo dục, hỗ trợ văn phòng, giải trí…
– Tin học góp phần phát triển kinh tế và nâng cao dân trí: mua bán qua mạng, đọc báo qua mạng – nắm bắt thông tin nhanh, các cuộc thi qua mạng (violympic, ioe…), học online…
– Tin học thúc đẩy khoa học phát triển và khoa học cũng thúc đẩy tin học phát triển: nhờ tin học con người có thể dễ dàng tính các bài toán trong khoa học – kĩ thuật, vẽ mô hình dễ dàng, tạo ra các phần mềm khác nâng cấp hơn để phục vụ cho ngành tin học…
– Sự phát triển của tin học làm cho xã hội có nhiều nhận thức mới về cách tổ chức các hoạt động: tổ chức các hoạt động dạy và học ở trên máy tính, trình chiếu nội dung trong các buổi họp…
– Tin học được áp dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của xã hội.
– Tin học góp phần phát triển kinh tế và giúp nâng cao dân trí.
– Tin học thúc đẩy khoa học phát triển và ngược lại khoa học thúc đẩy tin học phát triển.
– Sự phát triển của tin học làm cho xã hội có nhiều nhận thức mới về cách tổ chức các hoạt động.
– Nhiều quốc gia nhận thức rõ tầm quan trọng của tin học và có những đầu tư lớn cho lĩnh vực này.
– Tin học được áp dụng rộng rãi trong các ngành: Giáo dục, khoa học, xã hội …
Luyện tập 2 trang 25 Tin học 10:
Lời giải:
– Một vài thiết bị số thông dụng khác ngoài máy tính để bàn và máy tính xách tay: Tivi, đài phát sóng, Đài radio, Đầu kĩ thuật số, ….
– Các thiết bị này cũng là những hệ thống xử lí thông tin bởi chúng được sử dụng để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.
Vận dụng trang 25 Tin học 10:
Lời giải:
Sách Trắng CNTT-TT Việt Nam cung cấp một bức tranh tổng thể về hiện trạng phát triển của ngành CNTT-TT Việt Nam trên các lĩnh vực: bưu chính, viễn thông, cơ sở hạ tầng CNTT-TT, công nghiệp CNTT, ứng dụng CNTT, nguồn nhân lực CNTT, các văn bản pháp luật về CNTT-TT, các hoạt động hợp tác quốc tế của Việt Nam về CNTT-TT, các sự kiện CNTT-TT nổi bật, các tổ chức, doanh nghiệp CNTT-TT hàng đầu Việt Nam.
Ứng dụng công nghệ thông tin bao gồm những chỉ số như tỷ lệ doanh nghiệp có website, kê khai báo điện tử, tỉ lệ hộ gia đình có máy tính cá nhân, …
Câu 1 trang 25 Tin học 10:
Lời giải:
Các thuật ngữ chỉ các dịch vụ số có trong bài học:
– Chuyển đổi số: là ứng dụng công nghệ thông tin ở mức cao, tạo ra thay đổi về chất.
– Công nghệ thông tin và truyền thông: là một trụ cột để phát triển kinh tế học.
– Công nghiệp 4.0: là sản xuất thông minh trong các nhà máy thông minh.
Câu 2 trang 25 Tin học 10:
Lời giải:
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được gọi là Công nghiệp 4.0. Công nghiệp 4.0 tập trung vào công nghệ kỹ thuật số từ những thập kỷ gần đây lên một cấp độ hoàn toàn mới với sự trợ giúp của kết nối thông qua Internet vạn vật, truy cập dữ liệu thời gian thực và giới thiệu các hệ thống vật lý không gian mạng. Công nghiệp 4.0 cung cấp một cách tiếp cận liên kết và toàn diện hơn cho sản xuất. Nó kết nối vật lý với kỹ thuật số và cho phép cộng tác và truy cập tốt hơn giữa các bộ phận, đối tác, nhà cung cấp, sản phẩm và con người. Công nghiệp 4.0 trao quyền cho các chủ doanh nghiệp kiểm soát và hiểu rõ hơn mọi khía cạnh hoạt động của họ và cho phép họ tận dụng dữ liệu tức thời để tăng năng suất, cải thiện quy trình và thúc đẩy tăng trưởng.
Công nghiệp 4.0 cho phép các nhà máy thông minh, sản phẩm thông minh và chuỗi cung ứng cũng thông minh, và làm cho các hệ thống sản xuất và dịch vụ trở nên linh hoạt và đáp ứng khách hàng hơn. Các thuộc tính của hệ thống sản xuất và dịch vụ với Công nghiệp 4.0 đã được nêu bật. Những lợi ích mà Công nghiệp 4.0 mang lại cho các doanh nghiệp đã được thảo luận. Trong tương lai, công nghiệp 4.0 dự kiến sẽ còn phát triển mạnh mẽ hơn nữa và do đó các doanh nghiệp cần sẵn sàng để chuẩn bị cho một sự đổi mình liên tục thể cập nhật các xu hướng hiện đại sắp tới…