Chương 2: Số thực

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7 – Cánh Diều: tại đây

Khởi động trang 59 Toán lớp 7 Tập 1:

Quãng đường s (km) mà máy bay đó bay được và thời gian di chuyển t (h) là hai đại lượng liên hệ với nhau như nào?

Lời giải:

Do vận tốc bay của máy bay là 900 km/ h không đổi nên khi bay quãng đường càng dài thì càng mất nhiều thời gian bay, khi bay quãng đường càng ngắn thì càng mất ít thời gian bay.

Do đó với vận tốc bay không đổi, nếu quãng đường bay tăng thì thời gian bay tăng; quãng đường bay giảm thì thời gian bay giảm.

Hoạt động 1 trang 59 Toán lớp 7 Tập 1:



?


trong bảng sau: 

Lời giải:

Công thức liên hệ giữa chiều dài và khối lượng của thanh sắt phi 18 là: m = 2.x.

+) Với x = 2 thì m = 2.2 = 4

+) Với x = 3 thì m = 2.3 = 6

+) Với x = 5 thì m = 2.5 = 10

+) Với x = 8 thì m = 2.8 = 16

Ta có bảng sau: 

Luyện tập 1 trang 60 Toán lớp 7 Tập 1:

a) Viết công thức tính quãng đường đi được s (km) theo thời gian t (h) của chuyển động.

b) s và t có phải hai đại lượng tỉ lệ thuận hay không? Nếu có hãy xác định hệ số tỉ lệ của s đối với t.

c) Tính giá trị của s khi t = 0,5; t =



3


2


; t = 2.

Lời giải:

a) Công thức tính quãng đường đi được s (km) theo thời gian t (h) của chuyển động là: 

s = v.t = 65.t (km)

b) Theo công thức tìm được ở câu a) s = 65.t thì ta thấy s và t là hai đại lượng tỉ lệ thuận theo hệ số tỉ lệ là 65.

c) 

+) Với t = 0,5 thì s = 65.0,5 = 32,5 (km)

+) Với t =



3


2


thì s = 65. 



3


2


= 97,5 (km)

+ Với t = 2 thì s = 65.2 = 130 (km).

Hoạt động 2 trang 60 Toán lớp 7 Tập 1:

a) Hãy xác định hệ số tỉ lệ của y đối với x.

b) So sánh các tỉ số:




y


1




x


1



;



y


2




x


2



;



y


3




x


3



.

c) So sánh các tỉ số




x


1




x


2






y


1




y


2



;




x


1




x


3






y


1




y


3



.

Lời giải:

a) Vì x và y là hai đại lượng tỉ lệ thuận với nhau nên y = kx (k là hệ số tỉ lệ)

Với x1 = 3, y1 = 9 ta có: 9 = k.3 nên k = 9 : 3 = 3

Vậy hệ số tỉ lệ của y đối với x là 3.

b) Ta có:




y


1




x


1



=


9


3


=

3

;



y


2




x


2



=


15


5


=

3

;



y


3




x


3



=


21


7


=

3

nên




y


1




x


1



=



y


2




x


2



=



y


3




x


3



=

3.

Vậy




y


1




x


1



=



y


2




x


2



=



y


3




x


3



.

c) Ta có:




x


1




x


2



=


3


5





y


1




y


2



=


9


15


=


3


5


nên  




x


1




x


2



=



y


1




y


2



=


3


5


 




x


1




x


3



=


3


7





y


1




y


3



=


9


21


=


3


7


nên  




x


1




x


3



=



y


1




y


3



=


3


7


 .

Luyện tập 2 trang 61 Toán lớp 7 Tập 1:

Lời giải:

Gọi x (phút), y (trang) lần lượt là số phút và số trang máy in in được (x; y > 0).

Khi đó, mối quan hệ giữa số phút và số trang in là hai đại lượng tỉ lệ thuận với nhau, áp dụng tính chất tỉ lệ thuận ta có: 




x


1




x


2



=



y


1




y


2



 .

Thay x1 = 5, y1 = 120, x2 = 3 ta có:



5


3


=


120



y


2



nên



y


2


=


120.3


5


=

72

Vậy trong 3 phút máy in đó in được 72 trang.

Luyện tập 3 trang 62 Toán lớp 7 Tập 1:

Lời giải:

Gọi số cây mỗi lớp 7A; 7B; 7C chăm sóc được lần lượt là x; y; z (cây) (x; y; z








*


)

Khi đó, mối quan hệ giữa số cây mỗi lớp chăm sóc tỉ lệ thuận với số học sinh của lớp nên ta có: 

x : y : z = 40 : 32 : 36. 

Ta có dãy tỉ số bằng nhau:



x


40


=


y


32


=


z


36


Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có: 



x


40


=


y


32


=


z


36


=



x


+


y


+


z




40


+


32


+


36



=


54


108


=


1


2


Khi đó:

+)



x


40


=


1


2


 suy ra 2x = 40.1 do đó x = 20 (thoả mãn);

+)



y


32


=


1


2


suy ra 2.y = 32.1 do đó y = 16 (thoả mãn);

+)



z


36


=


1


2


suy ra 2.z = 36.1 do đó z = 18 (thoả mãn).

Vậy số cây ba lớp 7A; 7B; 7C chăm sóc lần lượt là 20 cây; 16 cây; 18 cây.

Bài 1 trang 62 Toán lớp 7 Tập 1: Các giá trị tương ứng của khối lượng m (g) và thể tích V (cm3) được cho bởi bảng sau: 

 

a) Tìm số thích hợp cho



?


.

b) Hai đại lượng m và V có tỉ lệ thuận với nhau không? Vì sao?

Lời giải:

a) 

+) Với m = 113 và V = 10 nên



m


V


=


113


10


=

11,3

+) Với m = 169,5 và V = 15 nên



m


V


=


169,5


15


=

11,3

+) Với m = 226 và V = 20 nên



m


V


=


226


20


=

11,3

+) Với m = 282,5 và V = 25 nên



m


V


=


282,5


25


=

11,3

+) Với m = 339 và V = 30 nên



m


V


=


339


30


=

11,3

Ta có bảng sau: 

b) Hai đại lượng m và V tỉ lệ thuận với nhau vì từ kết quả câu a ta thấy tỉ số



m


V


không đổi..

Bài 2 trang 63 Toán lớp 7 Tập 1: Cho biết x,y là hai đại lương tỉ lệ thuận với nhau: 

 

a) Xác định hệ số tỉ lệ của y đối với x. Viết công thức tính y theo x.

b) Xác định hệ số tỉ lệ của x đối với y. Viết công thức tính x theo y.

c) Tìm số thích hợp cho



?


.

Lời giải:

a) Vì x; y là hai đại lượng tỉ lệ thuận nên y = kx (với k là hệ số tỉ lệ). 

Với x = 6; y = 4 ta có 4 = k.6 nên k = 4:6 =



2


3


.

Hệ số tỉ lệ của y đối với x là



2


3


.

Công thức tính y theo x là: y =



2


3


x

b) Theo câu a ta có y =



2


3


x

Suy ra x =



3


2


y

Do đó:

• Hệ số tỉ lệ của x đối với y là



3


2


.

• Công thức tính x theo y là: x =



3


2


y.

c) Ta sử dụng các công thức y =



2


3


x

và x =



3


2


y

tính được:

Với x = 15 thì


y

=


2


3


.15

=

6

Với x = 21 thì


y

=


2


3


.21

=

14

;

Với y = 26 thì


x

=


3


2


.26

=

39

;

Với y = 28 thì


x

=


3


2


.28

=

42

.

Ta có bảng sau: 

Bài 3 trang 63 Toán lớp 7 Tập 1: Trung bình cứ 5 l nước biển chứa 175 g muối. Hỏi trung bình 12 l nước biển chứa bao nhiêu gam muối?

Lời giải:

Gọi x (l), y (g) lần lượt là số lít nước biển và số gam muối có trong số lít nước biển đó (x; y > 0).

Khi đó, mối quan hệ giữa số lít nước biển và số gam muối có trong số lít nước biển đó là hai đại lượng tỉ lệ thuận với nhau.

Gọi x1 = 5 lít nước biển có chứa y1 = 175 gam muối

Và x2 = 12 lít nước biển có chứa y2 gam muối.

Áp dụng tính chất tỉ lệ thuận ta có:




x


1




x


2



=



y


1




y


2



.

Thay x1 = 5, y1 = 175, x2 = 12 ta có:



5


175


=


12



y


2



 nên 



y


2


=


12.175


5


=

420

Vậy sẽ có 420 gam muối trong 12 lít nước biển.

Bài 4 trang 63 Toán lớp 7 Tập 1: Cứ 12 phút, một chiếc máy làm được 27 sản phẩm. Để làm được 45 sản phẩm như thế thì chiếc máy đó cần bao nhiêu phút

Lời giải:

Gọi x (phút), y (sản phầm) lần lượt là số phút và số sản phẩm mà chiếc máy đó làm được (x; y > 0).

Khi đó, mối quan hệ giữa số phút và số sản phẩm mà chiếc máy đó làm được là hai đại lượng tỉ lệ thuận với nhau, áp dụng tính chất tỉ lệ thuận ta có:  .

Thay x1 = 12, y1 = 27, y2 = 45 ta có:



12


27


=



x


2



45


 nên 



x


2


=


12.45


27


=

20

 

Vậy để làm được 45 sản phẩm chiếc máy đó cần 20 phút.

Bài 5 trang 63 Toán lớp 7 Tập 1: Để làm thuốc ho người ta ngâm chanh đào với mật ong và đường phèn theo tỉ lệ: Cứ 0,5 kg chanh đào thì cần 250 g đường phèn và 0,5 l mật ong. Với tỉ lệ đó, nếu muốn ngâm 2,5 kg chanh đào thì cần bao nhiêu ki – lô – gam đường phèn và bao nhiêu lít mật ong?

 

Lời giải:

Đổi 250 g = 0,25 kg.

Đặt x (kg), y (kg), z (lít) lần lượt là số kg chanh đào, số kg đường phèn và số lít mật ong để làm thuốc ho theo tỉ lệ (x; y; z > 0).

Khi đó, mối quan hệ giữa số kg chanh đào, số kg đường phèn và số lít mật ong tỉ lệ thuận với nhau, áp dụng tính chất tỉ lệ thuận ta có:   

Thay x1 = 0,5; y1 = 0,25; x2 = 2,5 ta có:




x


1




x


2



=



y


1




y


2



=



z


1




z


2



  nên



y


2


=


0,25.2,5


0,5


=

1,25

 

+)




x


1




x


2



=



z


1




z


2



 

Thay x1 = 0,5; z1 = 0,5; x2 = 2,5 ta có:



0,5


0,25


=


2,5



y


2



nên



z


2


=


0,5.2,5


0,5


=

2,5

Vậy để ngâm 2,5 kg chanh đào làm thuốc ho theo tỉ lệ thì cần 1,25kg đường phèn và 2,5 lít mật ong.

Bài 6 trang 63 Toán lớp 7 Tập 1: Theo như công bố chính thức từ hãng sản xuất, chiếc xe ô tô của cô Hạnh có mức tiêu thụ nhiên liệu như sau: 

+) 9,9 l/100 km trên đường hỗn hợp;

+) 13,9 l/100 km trên đường đô thị;

+) 7,5 l/100 km trên đường cao tốc.

a) Theo thông số trên, nếu trong bình xăng của chiếc xe ô tô đó có 65 lít xăng thì cô Hạnh đi được bao nhiêu ki – lô – mét (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị) khi cô đi trên đường đô thị? Đường hỗn hợp? Đường cao tốc?

b) Để đi quãng đường 400 km trên đường đô thị, trong bình xăng chiếc xe ô tô của cô Hạnh cần có tối thiểu bao nhiêu lít xăng?

c) Để đi quãng đường 300 km trên đường hỗn hợp và 300km trên đường cao tốc, trong bình xăng chiếc xe ô tô của cô Hạnh cần tối thiểu bao nhiêu lít xăng?

Lời giải:

a) Với 65 lít xăng, cô Hạnh có thể đi số km đường đô thị là: 

65 . 100 : 13,9 = 467,625899…≈ 468 (km).

Với 65 lít xăng, cô Hạnh có thể đi số km đường hỗn hợp là: 

65 . 100 : 9,9  = 656,(56)…≈ 657 (km).

Với 65 lít xăng, cô Hạnh có thể đi số km đường cao tốc là: 

65 . 100 : 7,5  = 866,(6)…≈ 867 (km).

b) Để đi quãng đường 400 km trên đường đô thị, trong bình xăng của ô tô cô Hạnh phải có tối thiểu số lít xăng là: 

400 . 13,9 : 100 = 55,6 (lít).

c) Đi 300 km đường hỗn hợp hết số lít xăng là:  300 . 9,9 : 100 = 29,7 (lít)

Đi 300km đường cao tốc hết số lít xăng là: 300.7,5:100 = 22,5 (lít)

Để đi quãng đường 300km trên đường hỗn hợp và 300km trên đường cao tốc, trong bình xăng chiếc xe ô tô của cô Hạnh cần tối thiếu số lít xăng là: 

29,7 + 22,5 = 52,2 (lít) 

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 1029

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống