Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây
- Giải Sách Bài Tập Toán Lớp 7
- Sách Giáo Khoa Toán lớp 7 tập 1
- Sách Giáo Khoa Toán lớp 7 tập 2
- Sách Giáo Viên Toán Lớp 7 Tập 1
- Sách Giáo Viên Toán Lớp 7 Tập 2
- Vở Bài Tập Toán Lớp 7 Tập 1
- Vở Bài Tập Toán Lớp 7 Tập 2
Sách giải toán 7 Luyện tập trang 77-77 giúp bạn giải các bài tập trong sách giáo khoa toán, học tốt toán 7 sẽ giúp bạn rèn luyện khả năng suy luận hợp lý và hợp logic, hình thành khả năng vận dụng kết thức toán học vào đời sống và vào các môn học khác:
Bài 7: Tính chất đường trung trực của một đoạn thẳng
Luyện tập (trang 76-77 sgk Toán 7 Tập 2)
Bài 47 (trang 76 SGK Toán 7 tập 2): Cho hai điểm M, N nằm trên đường trung trực của đoạn thẳng AB. Chứng minh ΔAMN = Δ BMN.
Lời giải:
Vì M thuộc đường trung trực của AB
⇒ MA = MB
N thuộc đường trung trực của AB
⇒ NA = NB
Do đó ΔAMN và ΔBMN có:
AM = BM
MN chung
AN = BN
⇒ ΔAMN = ΔBMN (c.c.c)
Bài 7: Tính chất đường trung trực của một đoạn thẳng
Luyện tập (trang 76-77 sgk Toán 7 Tập 2)
Bài 48 (trang 77 SGK Toán 7 tập 2): Hai điểm M và N cùng nằm trên một nửa mặt phẳng bờ là đường thẳng xy. Lấy điểm L đối xứng với M qua xy. Gọi I là một điểm của xy. Hãy so sánh IM + IN với LN.
Lời giải:
Vì L và M đối xứng qua đường thẳng xy.
Nên đường thẳng xy là trung trực của ML.
I ∈ xy ⇒ IM = IL (theo định lý 1).
Nên IM + IN = IL + IN
– TH1: Nếu I, L, N thẳng hàng
⇒ IL + IN = LN (vì N và L nằm khác phía so với đường thẳng xy và I nằm trên xy).
⇒ IM + IN = LN
– TH2: Nếu I không là giao điểm của LN và xy thì ba điểm I, L, N không thẳng hàng
⇒ IL + IN > LN (bất đẳng thức tam giác)
⇒ IM + IN > LN
Vậy với mọi vị trí của I trên xy thì IM + IN ≥ LN
Bài 7: Tính chất đường trung trực của một đoạn thẳng
Luyện tập (trang 76-77 sgk Toán 7 Tập 2)
Bài 49 (trang 77 SGK Toán 7 tập 2): Hai nhà máy được xây dựng bên bờ một con sông tại hai địa điểm A và B (h.44). Hãy tìm trên bờ sông một địa điểm C để xây dựng một trạm bơm đưa nước về cho hai nhà máy sao cho độ dài đường ống dẫn nước là ngắn nhất?
Lời giải:
Gọi đường thẳng xy là bờ sông cần xây trạm bơm.
⇒ Bài toán đưa về: Hai điểm A, B cố định cùng nằm trên nửa mặt phẳng bờ là đường thẳng xy. Tìm vị trí điểm C nằm trên đường xy sao cho CA + CB nhỏ nhất.
Gọi A’ là điểm đối xứng của A qua đường thẳng xy.
Theo như chứng minh ở bài 48 ta có: CA + CB = CA’ + CB ≥ A’B (A’B cố định).
⇒ CA + CB đạt ngắn nhất bằng A’B.
Dấu “=” xảy ra khi CA’+CB = A’B, tức là A’; B; C thẳng hàng hay C là giao điểm của A’B và xy.
Vậy điểm đặt trạm bơm là giao điểm của đường thẳng xy với đường thẳng A’B, trong đó A’ là điểm đối xứng với A qua xy.
Bài 7: Tính chất đường trung trực của một đoạn thẳng
Luyện tập (trang 76-77 sgk Toán 7 Tập 2)
Bài 50 (trang 77 SGK Toán 7 tập 2): Một con đường quốc lộ cách không xa hai điểm dân cư (h.45). Hãy tìm bên đường đó một địa điểm để xây dựng một trạm y tế sao cho trạm y tế này cách đều hai điểm dân cư.
Hình 45
Lời giải:
Gọi A và B là hai điểm dân cư ; C là điểm đặt trạm y tế ; m là đường quốc lộ
Vì C cách đều AB nên C thuộc đường trung trực của AB
mà C ∈ xy nên C là giao điểm của xy và đường trung trực (d) của AB.
Gọi 2 điểm dân cư là hai điểm A, B. Để xây dựng trạm y tế ở bên đường cách đều hai điểm dân cư thì trạm y tế đó phải là giao điểm giữa con đường và đường trung trực của AB.
Bài 7: Tính chất đường trung trực của một đoạn thẳng
Luyện tập (trang 76-77 sgk Toán 7 Tập 2)
Bài 51 (trang 77 SGK Toán 7 tập 2): Cho đường thẳng d và điểm P không nằm trên d. Hình 46 minh họa cho cách dựng đường thẳng đi qua điểm P vuông góc với đường thẳng d bằng thước và compa như sau:
(1) Vẽ đường tròn tâm P với bán kính thích hợp sao cho nó có cắt d tại hai điểm A và B.
(2) Vẽ hai đường tròn với bán kính bằng nhau có tâm tại A và B sao cho chúng cắt nhau. Gọi một giao điểm của chúng là C (C ≠ P)
(3) Vẽ đường thẳng PC.
Em hãy chứng minh đường thẳng PC vuông góc với d.
Đố: Tìm thêm một cách dựng nữa (bằng thước và compa)
Hình 46
Lời giải:
a) Ta có: PA = PB (A; B nằm trên cung tròn tâm P) nên P nằm trên đường trung trực của AB.
CA = CB (C nằm trên 2 cung tròn tâm A, B bán kính bằng nhau) nên C nằm trên đường trung trực của AB.
Vậy CP là đường trung trực của AB, suy ra PC ⊥ d.
b) Một cách vẽ khác
– Lấy hai điểm A, B bất kì trên d.
– Vẽ cung tròn tâm A bán kính AP, cung tròn tâm B bán kính BP. Hai cung tròn cắt nhau tại C (C khác P).
– Vẽ đường thẳng PC. Khi đó PC là đường đi qua P và vuông góc với d.
Chứng minh :
– Theo định lí 2 :
PA = CA ( P,C cùng thuộc cung tròn tâm A bán kính PA)
⇒ A thuộc đường trung trực của PC.
PB = CB (P, C cùng thuộc cung tròn tâm B bán kính PB)
⇒ B thuộc đường trung trực của PC.
⇒ AB là đường trung trực của PC
⇒ PC ⏊ AB hay PC ⏊ d.