Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10 – Kết Nối Tri Thức: tại đây
Khởi động trang 86 Vật Lí 10:
F
→
1
và
F
→
2
tác dụng lên một vật. Làm thế nào xác định hợp lực của hai lực này bằng dụng cụ thí nghiệm?
Lời giải:
– Xác định xem hai lực đó là lực đồng quy hay hai lực song song, cùng chiều.
– Sử dụng các bộ dụng cụ thí nghiệm thích hợp.
I. Tổng hợp hai lực đồng quy
1. Dụng cụ thí nghiệm (Hình 22.1)
2. Thiết kế phương án thí nghiệm
1. Làm thế nào để hai lực
F
→
1
và
F
→
2
đồng quy?
2. Làm thế nào thay thế tác dụng của hai lực
F
→
1
và
F
→
2
bằng một lực
F
→
mà dây cao su vẫn dãn một đoạn và hướng như ban đầu?
3. Làm thế nào xác định lực tổng hợp của hai lực
F
→
1
và
F
→
2
?
Lời giải:
1. Cách để
F
→
1
;
F
→
2
đồng quy: Di chuyển hai lực kế sao cho dây cao su và các đoạn dây chỉ song song với mặt phẳng và tâm O của thước trùng với giao điểm của sợi dây và dây cao su.
2. Cách xác định lực thay thế hai lực thành phần:
+ Đánh dấu lên bảng sắt điểm A của đầu dây cao su.
+ Tháo một lực kế ra.
+ Di chuyển lực kế còn lại sao cho đầu dây cao su trùng với điểm A đã đánh dấu.
3. Sau khi bố trí thí nghiệm như ở câu 2 thì ta ghi lại đáp án của lực kế, đó là số chỉ của lực tổng hợp, thực hiện thí nghiệm thêm ít nhất 2 lần.
3. Tiến hành thí nghiệm
4. Kết quả thí nghiệm
Xử lí kết quả thí nghiệm
Tính giá trị trung bình và sai số:
F
¯
t
n
= …;
Δ
F
¯
t
n
= …;
F
¯
l
t
= …;
Δ
F
¯
l
t
= …
Trả lời:
Tham khảo bảng kết quả thí nghiệm dưới:
Lần |
F1(N) |
F2(N) |
Góc |
Ftn(N) |
Flt(N) |
1 |
3 |
4 |
90o |
4,98 |
5,00 |
2 |
3,2 |
3,9 |
89o |
5,10 |
5,08 |
3 |
2,9 |
4,1 |
91o |
4,99 |
4,98 |
1. So sánh các kết quả hợp lực thu được bằng lí thuyết và bằng thí nghiệm, rút ra kết luận.
2. Em có thể đề xuất một phương án thí nghiệm khác để tiến hành thí nghiệm tổng hợp hai lực đồng quy.
Lời giải:
1. Kết quả hợp lực thu được bằng lí thuyết và bằng thí nghiệm gần như nhau.
Kết luận: kết quả hợp lực thu được bằng thí nghiệm tuân thủ quy tắc tổng hợp hai lực đồng quy.
2. Đề xuất phương án thí nghiệm khác
Dụng cụ:
+ Bảng
+ Hai ròng rọc động
+ Sợi dây chỉ
+ Các quả cân
– Biểu diễn các lực thành phần
F
1
→
;
F
2
→
– Lực tổng hợp
F
→
của 2 lực thành phần
F
1
→
;
F
2
→
cân bằng với trọng lực
P
→
của chùm 5 quả cân.
– Đề xuất phương án xác định hợp lực F:
+ Đo độ lớn các lực thành phần
F
1
→
;
F
2
→
và góc hợp bởi 2 lực đó là góc α. Độ lớn các lực dựa vào số quả cân được treo.
+ Sử dụng công thức định lí hàm cosin trong tam giác xác định độ lớn F theo lí thuyết thông qua: F2 =
F
1
2
+
F
2
2
+ 2F1F2cosα
+ Đo độ lớn trọng lực P (thông qua số quả cân được treo) thì gián tiếp xác định được độ lớn hợp lực F theo thí nghiệm.
– Tiến hành thí nghiệm để xác định hợp lực F (sử dụng số quả cân để gián tiếp xác định độ lớn của các lực, ví dụ 2 quả cân thì coi như lực có độ lớn 2N). Kết quả thực hiện được tham khảo bảng mẫu dưới đây:
F1 |
F2 |
Góc giữa lực F1 và lực F2 |
Phương, chiều của lực F |
Flt |
Fth |
3 |
4 |
900 |
Cùng phương, ngược chiều với trọng lực P |
5 |
5 |
6 |
8 |
890 |
Cùng phương, ngược chiều với trọng lực P |
10,1 |
10 |
12 |
16 |
910 |
Cùng phương, ngược chiều với trọng lực P |
19,8 |
20 |
+ Xử lí kết quả bằng công thức: F2 =
F
1
2
+
F
2
2
+ 2F1F2cosα để so sánh với kết quả thực hành (cột F).
II. Tổng hợp hai lực song song
1. Dụng cụ thí nghiệm (Hình 22.3)
2. Thiết kế phương án thí nghiệm
1. Làm thế nào thay thế hai lực
F
→
1
và
F
→
2
bằng một lực
F
→
mà thanh vẫn ở vị trí như khi chịu tác dụng của hai lực
F
→
1
và
F
→
2
?
2. Làm thế nào để hai lực
F
→
1
và
F
→
2
song song.
3. Làm thế nào xác định lực tổng hợp của hai lực
F
→
1
,
F
→
2
.
Lời giải:
1. Để thay thế hai lực
F
→
1
và
F
→
2
bằng một lực
F
→
mà thanh vẫn ở vị trí như khi chịu tác dụng của hai lực
F
→
1
và
F
→
2
ta thực hiện như sau:
– Lắp các dụng cụ như hình vẽ:
– Dùng bút dạ đánh dấu vị trí thanh và vị trí A, B lên bảng thép.
– Tháo các quả nặng và móc tất cả quả nặng đã dùng vào một móc treo trên thanh kim loại.
– Điều chỉnh con trượt sao cho vị trí của thanh kim loại trùng với vị trí ban đầu được đánh dấu.
2. Để hai lực
F
→
1
và
F
→
2
song song thì khi treo các quả cân các lực phải thỏa mãn biểu thức:
F
1
F
2
=
d
2
d
1
.
3. Để xác định tổng hợp lực:
– Xác định vị trí lực thay thế hai lực thành phần giống câu 1.
– Tính độ lớn của lực đó.
3. Tiến hành thí nghiệm
4. Kết quả thí nghiệm
Xử lí kết quả thí nghiệm:
O
A
¯
t
n
= …;
Δ
O
A
¯
t
n
= …
Trả lời:
Tham khảo bảng kết quả
Lần |
F1 (N) |
F2 (N) |
AB (mm) |
F (N) |
OAtn |
OAlt |
1 |
1 |
1,5 |
30 |
2,5 |
17,8 |
18 |
2 |
1,5 |
3 |
30 |
4,5 |
21,1 |
20 |
3 |
2 |
2 |
30 |
4 |
14,9 |
15 |
Từ các số liệu tính OAlt theo công thức
F
1
F
2
=
d
2
d
1
=
O
B
O
A
l
t
=
A
B
−
O
A
l
t
O
A
l
t
với O, O1, O2 lần lượt là điểm đặt của các lực F, F1, F2.
1. So sánh các kết quả hợp lực tổng hợp thu được bằng tính toán và bằng thí nghiệm, rút ra kết luận.
2. Em có thể đề xuất một phương án thí nghiệm khác để tiến hành thí nghiệm tổng hợp hai lực song song cùng chiều.
Lời giải:
1. Kết quả hợp lực thu được bằng tính toán và bằng thí nghiệm gần như nhau.
Kết luận: kết quả hợp lực bằng thí nghiệm tuân thủ quy tắc tổng hợp hai lực song song cùng chiều.
2. Đề xuất một phương án thí nghiệm minh họa quy tắc tổng hợp hai lực song song.
Một thước cứng, mảnh, đồng chất được treo bởi hai sợi dây đàn hồi. Hai lực thành phần F1, F2 có độ lớn bằng trọng lượng các quả cân treo vào O1, O2 làm cho dây treo thanh giãn ra và thanh nằm cân bằng tại vị trí đánh dấu bởi đường CD.
Thay hai lực F1, F2 bằng lực F do một chùm quả cân treo tại O sao cho thước vẫn nằm cân bằng tại vị trí đã đánh dấu thì lực F là hợp lực của hai lực F1 và F2.
Tiến hành thí nghiệm để xác định hợp lực F của hai lực thành phần. Kết quả thực hiện được ghi theo mẫu sau:
Bảng 6.1. Mẫu bảng ghi số liệu tổng hợp hai lực song song
Lần đo |
OO1 |
OO2 |
F1 |
F2 |
F |
1 |
? |
? |
? |
? |
? |
2 |
? |
? |
? |
? |
? |
3 |
? |
? |
? |
? |
? |
1. Một thanh thước gỗ có vạch chia.
2. Một chai nước 500 ml.
3. Các dây treo.
4. Vật cần treo.
Lời giải:
Chế tạo chiếc cân như hình trên.
– Buộc chai nước vào một sợi dây treo, sau đó buộc vào thanh thước gỗ màu xanh (sao cho có thể dễ dàng di chuyển điểm treo chai nước để chai nước ở các vị trí khác nhau).
– Buộc hệ vào giá treo phía trên.
Lí thuyết: khi treo các vật vào cân thì cân sẽ bị lệch, để cân thăng bằng sẽ phải di chuyển điểm treo của chai nước cho đến khi thanh thước nằm ngang.
Tính toán:
– Có thể tích chai nước, từ đó tính được khối lượng của chai nước ta hoàn toàn có thể tính được trọng lượng của nó là P2.
– Đọc khoảng cách từ giá của các lực
P
1
→
;
P
2
→
đến trục quay.
– Sử dụng công thức:
P
1
P
2
=
d
2
d
1
=> P1 =
d
2
d
1
.P2 => m1 = …