Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6: tại đây
Giải Vở Bài Tập Lịch Sử 6 Bài 22: Khởi nghĩa Lý Bí. Nước Vạn Xuân (tiếp theo) giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam:
Bài 1 trang 53 VBT Lịch Sử 6: a) Tháng 5 năm 545 là lần thứ mấy quân Lương kéo quân sang xâm lược nước ta?
b) Theo em thì trong lần xâm lược này thì chúng chuẩn bị như thế nào? (Về quân lính, tướng chỉ huy).
c) Chúng ta bước vào cuộc kháng chiến lần này gặp những khó khăn gì?
Lời giải:
a) Lần thứ 3
b) Vua Lương cử Dương Phiêu làm Thứ sử Giao Châu, cùng tướng Trần Bá Tiên chỉ huy một đạo quân lớn theo hai đường thủy bộ tấn công nước ta.
c) Chúng ta gặp khó khăn: Thế giặc manh, ta không chống cự nổi phải thường xuyên rút quân, nhiều tướng hi sinh, năm 548 Lý Nam Đế mất.
Bài 2 trang 53 VBT Lịch Sử 6: a) Dùng bút chì sáp màu… đánh dấu những nơi diễn ra các trận đánh lớn của quân ta chặn đường tiến công của giặc vào lược đồ khởi nghĩa Lý Bí và kháng chiến chống quân Lương (Trang 51 – VBTLS6)
b) Nhận xét về tinh thần chiến đấu của quân và dân ta ở giai đoạn đầu trong cuộc kháng chiến lần này?
c) Viết một đoạn văn ngắn nói lên tâm trạng của mình trước tinh thần chiến đấu kiên cường và sự hi sinh anh dũng của lão tướng Phạm Tu cùng nhiều nghĩa quân trong trận đánh giữ thành trước cửa sông Tô Lịch (Hà Nội).
Lời giải:
a)
Những đốm màu đen: nơi diễn ra các trận đánh lớn của quân ta chặn đường tiến công của giặc.
b) Quân và dân ta chiến đấu vô cùng anh dũng, quyết liều mạng với giặc chứ nhất định không chịu đầu hàng.
c) Trước sự tàn bạo của kẻ thù, lão tướng Phạm Tu cùng nhiều nghĩa quân đã anh dũng chiến đấu, hi sinh để giữ thành trước cửa sông Tô Lịch. Em cảm thấy rất xúc động, cảm phục, biết ơn sâu sắc những anh hùng đã hi sinh để bảo vệ non sông đất nước. Họ là những tấm gương sáng để người đời sau noi theo. Em thấy bản thân phải không ngừng nỗ lực, rèn luyện để không phụ công ơn cha anh đi trước.
Bài 3 trang 54 VBT Lịch Sử 6: a) Vì sao Triệu Quang Phục lại được Lý Nam Đế trao quyền tiếp tục lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân Lương?
b) Đọc đoạn văn mô tả đầm Dạ Trạch (trang 61 SGKLS6), em thấy căn cứ quân sự này đem lại cho ta thuận lợi như thế nào? Quân giặc khi tấn công vào căn cứ này sẽ gặp khó khăn gì?
c) Em có thể cùng các bạn đắp (bằng đất), cắt xốp dựng lại sơ đồ về đầm Dạ Trạch?
Lời giải:
a) Triệu Quang Phục là người có nhiều công lớn với cuộc khởi nghĩa, là người Lý Bí rất tin tưởng nên ông đã trao quyền tiếp tục lãnh đạo cuộc kháng chiến cho Triệu Quang Phục.
b) Dạ Trạch có nhiều ưu điểm như đầm lầy rộng mênh mông, lau sậy um tùm, có bãi đất cao ráo có thể ở được… rất có lợi cho cuộc chiến tranh du kích và phát triển lực lượng để tiếp tục kháng chiến chống quân Lương xâm lược.
Quân giặc khó có thể tấn công ồ ạt vào căn cứ.
c) Gợi ý: Em hãy dựa vào phần miêu tả đầm Dạ Trạch trong sách giáo khoa Lịch sử 6 trang 61 để cùng các bạn xây dựng mô hình.
Bài 4 trang 54 VBT Lịch Sử 6: a) Đánh đuổi được quân Lương ra khỏi bờ cõi, đất nước giành lại được độc lập vào năm 550. Triệu Quang Phục lên ngôi vua (được 20 năm). Từ buổi đầu dựng nước và giữ nước đến đây tổ tiên ta đã bao phen giành được đất nước từ tay giặc. Đó là những lần nào?
b) Em có nhận xét gì về Lý Phật Tử (người trong họ của Lý Bí) giành lấy ngôi vua từ tay Triệu Quang Phục? Việc đó đã gây nên khó khăn gì cho đất nước?
Lời giải:
a) Bốn lần. Đó là những lần:
– Cuộc kháng chiến chống quân Tần thành công
– Khởi nghĩa Hai Bà Trưng thắng lợi
– Khởi nghĩa Lý Bí thắng lợi.
– Cuộc kháng chiến chống quân Lương thắng lợi của Triệu Quang Phục.
b) Hành động của Lý Phật Tử cho thấy ông ta vì quyền lợi cá nhân, vì quyền lợi dòng họ mà hi sinh quyền lợi quốc gia. Ông ta có tội với đất nước.
Việc đó đã đẩy nước ta đứng trước xâm lược của nhà Tùy. Và cuối cùng đất nước lại rơi vào tay giặc.