Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6: tại đây
- Tác Giả – Tác Phẩm Văn Lớp 6
- Đề Kiểm Tra Ngữ Văn Lớp 6
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 6 tập 1
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 6 tập 2
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 6 Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 6 Tập 2
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 6
- Bài Tập Ngữ Văn Lớp 6 Tập 1
- Bài Tập Ngữ Văn Lớp 6 Tập 2
Câu 1 (trang 87 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): trang 99 SGK: Nêu đại ý của bài văn. Tìm bố cục của bài văn và nêu ý chính của mỗi đoạn.
Trả lời:
Đại ý của bài văn: Ngợi ca vẻ đẹp của cây tre gắn với vẻ đẹp của con người Việt Nam, ngợi ca ý nghĩa của cây tre trong đời sống người Việt.
Bài văn chia làm 4 đoạn
– Đoạn 1: từ đầu đến “chí khí như người”
Nội dung chính: giới thiệu chung về cây tre
– Đoạn 2: tiếp theo đến “chung thủy”
Nội dung chính: tre trong cuộc sống hằng ngày của con người
– Đoạn 3: tiếp theo đến “anh hùng chiến đấu”
Nội dung chính: tre cùng với những cuộc chiến đấu bảo vệ dân tộc
– Đoạn 4: còn lại
Nội dung chính: hình ảnh của tre trong tâm tưởng, suy nghĩ của tác giả
Câu 2 (trang 87-88 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): trang 99 SGK: Để làm rõ ý: “Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam”, bài văn đã đưa ra hàng loạt những biểu hiện cụ thể. Em hãy:
a, Tìm những chi tiết, hình ảnh thể hiện sự gắn bó của tre với con người trong lao động và cuộc sống hằng ngày.
b, Nêu giá trị của các phép nhân hóa đã được sử dụng để nói về cây tre và sự gắn bó của tre với con người.
Trả lời:
a, Những chi tiết, hình ảnh thể hiện sự gắn bó của tre với con người trong lao động và cuộc sống hằng ngày là: tre ăn ở với người đời đời, kiếp kiếp, tre với người vất vả quanh năm, tre là nguồn vui duy nhất của tuổi thơ, lọt lòng trong chiếc nôi tre, nằm trên giường tre, tre với mình, sống có nhau, chết có nhau.
b, – Phép nhân hóa đươc sử dụng trong đoạn văn là: tre ăn ở với người, tre nứa mai vầu giúp người trăm nghìn công việc khác nhau, tre là người nhà.
– Phép nhân hóa đã được sử dụng có giá trị: thể hiện sự khăng khít, gắn bó từ xưa đến nay giữa tre với người, phép nhân hóa biến cây tre trở thành người bạn, người nhà, người thân của con người.
Câu 3 (trang 88 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): trang 99 SGK: Ở đoạn kết, tác giả đã hình dung như thế nào về vị trí của cây tre trong tương lai khi đất nước ta đi vào công nghiệp hóa?
Trả lời:
– Những chi tiết, hình ảnh sau đây khẳng định trong tương lai, tre vẫn còn gắn bó với con người: tre già măng mọc, măng mọc trên phù hiệu ở ngực thiếu nhi Việt Nam
– Những chi tiết, hình ảnh sau đây khẳng định vị trí của cây tre trong tương lai khi đất nước đi vào công nghiệp hóa: nứa, tre sẽ còn mãi với các em, với dân tộc Việt Nam, chia sẻ ngọt bùi của những ngày mai tươi hát.
Câu 4 (trang 88 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): trang 99 SGK: Bài văn đã miêu tả cây tre với vẻ đẹp và những phẩm chất gì? Vì sao có thể nói cây tre là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.
Trả lời:
– Tre hiện lên với sự cần cù lao động, với sự thủy chung son sắt, với phẩm chất anh dũng, kiên cường. Những đặc trưng, phẩm chất của tre chính là những phẩm chất của người dân Việt Nam, vì thế tre chính là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.
Câu 5 (trang 89 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Bài văn hay bởi hình ảnh và các thủ pháp nghệ thuật, song còn hay bởi nhạc tính. Hãy tìm một câu trong bài văn mà em cảm thấy thể hiện được nhạc tính một cách rõ rệt.
Trả lời:
Diều bay, diều lá tre bay lưng trời…
Sáo tre, sáo trúc vang lưng trời…
Gió đưa tiếng sáo, gió nâng cánh diều
Câu 6 (trang 89 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Bài thơ của Nguyễn Duy trong phần Đọc thêm có bổ sung gì cho bài văn này về vẻ đẹp và phẩm chất của cây tre.
Trả lời:
– Bài thơ của Nguyễn Duy trong phần Đọc thêm nhấn mạnh ở tre phẩm chất chịu thương, chịu khó. Tre dù trong bất cứ hoàn cảnh khó khăn, gian khổ, nghèo nàn cỡ nào cũng có thể vươn lên, có thể xanh tốt. Dù kham khổ nhưng ở tre, đức hi sinh vẫn tỏa sáng, tre vẫn vươn cành lá, vẫn hát ru lá cành.