Bài 7

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6: tại đây

Câu 1 (trang 74 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 – trang 41 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1): Hình thức dùng câu đố để thử tài nhân vật có phổ biến trong truyện cổ tích không? Tác dụng của hình thức này?

Trả lời:

   – Hình thức dùng câu đố để thử tài nhân vật có phổ biến.

   – Tác dụng của hình thức này: đưa ra tình huống để nhân vật bộc lộ trí thông minh của mình.

Câu 2 (trang 74 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 – trang 41 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1): Sự mưu trí, thông minh của em bé được thử thách qua mấy lần? Lần sau có khó hơn lần trước không? Vì sao?

Trả lời:

   – Tóm tắt nội dung mỗi lần thử thách bằng một câu ngắn:

      + Quan hỏi cha cậu bé mỗi ngày trâu cày được mấy đường, cậu bé hỏi lại quan mỗi ngày ngựa của quan đi được mấy bước.

      + Vua sai dân làng nuôi ba con trâu đực tới năm sau thì thành chín con, cậu bé bèn khóc lóc với vua cha không chịu đẻ em bé.

      + Vua sai sứ giả mang con chim sẻ bắt phải dọn thành ba cỗ thức ăn, em bé mang cho sứ giả cây kim tâu với đứa vua rèn thành một con dao xẻ thịt chim.

      + Sứ giả muốn ta xâu một sợi chỉ mảnh xuyên qua đường ruột con ốc vặn dài và rỗng hai đầu, em bé hát bài đồng dao giúp cho vua giải được câu đố của sứ thần.

   – Thử thách sau có khó hơn lần trước. Lần đầu là thử thách của vị quan, sau đó là thử thách của nhà vua và cuối cùng là thử thách của sứ giả, gắn với bộ mặt của quốc gia. Đặt ra thử thách như thế thì trí thông minh của em bé mới được khẳng định một cách rõ ràng và chắc chắn.

Câu 3 (trang 74 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 – trang 41 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1): Trong mỗi lần thử thách, em bé đã dùng những cách gì để giải thích những câu đố oái oăm? Theo em, những cách ấy lí thú ở chỗ nào?

Trả lời:

   – Em bé đã dùng nhưng cách sau đây để giải những câu đố:

      + Hỏi vặn lại xem ngựa của quan một ngày đi được mấy bước.

      + Khóc lóc với vua rằng cha không chịu đẻ em bé và nhờ vua phân xử.

      + Đưa cho sứ giả cây kim và tâu với đức vua rèn thành con dao để xẻ thịt chim.

      + Buộc chỉ ngang lưng con kiến càng, bôi mỡ vào một bên vỏ ốc để kiến chui sang.

   – Những cách ấy lý thú ở chỗ:

      + Ba câu đố đầu tiên: Dựa vào sự vô lý ở câu đố, dùng chính sự vô lý ấy để vặn lại người đố khiến người đố công nhận.

      + Câu đố cuối cùng: Hiểu được đặc tính của loài kiến và lợi dụng kích thước nhỏ của kiến để giúp xâu sợi dây xuyên qua ruột con ốc vặn.

Câu 4 (trang 74 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 – trang 42 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1): Hãy nêu ý nghĩa của truyện cổ tích Em bé thông minh.

   – Trí thông minh trong truyện là của một em bé chừng bảy, tám tuổi, là con của một người nông dân ở một làng quê nọ, thuộc tầng lớp nhân dân trong xã hội xưa.

   – Truyện hàm ý ca ngợi.

   – Truyện này không nói đến chân lý thiện thắng ác, không giống như Thạch Sanh và Sọ Dừa.

→ Truyện ca ngợi sự thông minh và trí khôn của em bé, thông qua đó ca ngợi sự thông minh và trí khôn của dân gian, từ đó tạo nên tiếng cười vui vẻ, hồn nhiên trong đời sống hằng ngày.

Câu 5. Những chi tiết nào trong truyện làm em bật cười? Tại sao em cười?

Trả lời:

   – Những chi tiết gây cười:

      + Em bé vặn hỏi ngựa của quan một ngày đi được mấy bước.

      + Em bé khóc lóc với vua cha không chịu đẻ em bé.

      + Em bé muốn rèn cây kim thành con dao.

   – Lí do: Đây là những yêu cầu vô lý, hoang đường, không thể thực hiện được, quan trọng hơn là em bé đã dùng sự vô lý để đáp lại sự vô lý trong câu đố mà người khác đưa ra.

Câu 6. Trí thông minh của em bé bắt nguồn từ đâu (dựa trên cơ sở nào)? Điều đó có ý nghĩa gì?

Trả lời:

   – Trí thông minh của em bé bắt nguồn từ kinh nghiệm trong đời sống lao động hằng ngày, đó là trí khôn dân gian.

   – Điều đó thể hiện sự ca ngợi đối với trí khôn của nhân dân lao động.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 942

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống