Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 7
- Tác Giả – Tác Phẩm Văn Lớp 7
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 7 tập 1
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 7 tập 2
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 7
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 7 (Ngắn Gọn)
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 7 (Cực Ngắn)
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 7 Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 7 Tập 2
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 7 Tập 1
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 7 Tập 2
Câu 1 (Bài tập 1 trang 193 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 – trang 166 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):
Trả lời:
– Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
– Từ đồng nghĩa có hai loại: đồng nghĩa hoàn toàn, đồng nghĩa không hoàn toàn.
– Từ đồng nghĩa nảy sinh trong quá trình sử dụng từ ngữ của con người, mỗi ý nghĩa có nhiều sắc thái nên cần biểu hiện bằng nhiều từ ngữ gần nghĩa, đồng nghĩa với nhau.
Câu 2 (Bài tập 2 trang 193 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 – trang 166 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):
Trả lời:
Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
Câu 3 (Bài tập 3 trang 193 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 – trang 166 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):
Trả lời:
Từ đã cho | Từ đồng nghĩa | Từ trái nghĩa |
bé | nhỏ | to, lớn |
thắng | thắng lợi, được (đạt được) | thua, bại |
chăm chỉ | siêng năng | lười biếng, lười nhác |
Câu 4 (Bài tập 4 trang 193 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 – trang 167 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):
Trả lời:
– Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác nhau, không liên quan gì với nhau.
– Từ nhiều nghĩa: là một từ (một vỏ âm thanh) nhưng có nhiều nghĩa khác nhau.
Câu 5 (Bài tập 5 trang 193 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 – trang 167 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):
Trả lời:
– Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.
– Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ.
Câu 6 (Bài tập 6 trang 193 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 – trang 167 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):
Trả lời:
– Bách chiến bách thắng → Trăm trận trăm thắng
– Bán tín bán nghi → Nửa tin nửa ngờ
– Kim chi ngọc diệp → Cành vàng lá ngọc
– Khẩu Phật tâm xà → Miệng nam mô bụng một bồ dao găm
Câu 7 (Bài tập 7 trang 194 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 – trang 168 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):
Trả lời:
Câu cho sẵn | Thành ngữ có ý nghĩa tương đương |
– Bây giờ lão phải thẩn thơ giữa nơi đồng ruộng mênh mông và vắng lặng ngắm trăng suông, nhìn sương tỏa, nghe giun kêu dế khóc. | Đồng không mông quạnh |
– Bác sĩ bảo bệnh tình của anh ấy nặng lắm. Nhưng phải cố gắng đến cùng, may có chút hi vọng. | Còn nước còn tát |
– Thôi thì làm cha làm mẹ phải chịu trách nhiệm về hành động sai trái của con cái, tôi xin nhận lỗi với các bác vì đã không dạy bảo cháu đến nơi đến chốn. | Con dại cái mang |
– Ông ta giàu có, nhiều tiền bạc, trong nhà không thiếu thứ gì mà rất keo kiệt, chẳng giúp đỡ ai. | Giàu nứt đố đổ vách |
Câu 8 (Bài tập 8 trang 194 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 – trang 168 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):
Trả lời:
– Điệp ngữ là từ ngữ được lặp lại để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh.
– Điệp ngữ có nhiều dạng: điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng).
Câu 9 (trang 169 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):Em hãy cho biết:
a, Câu danh ngôn có sử dụng điệp ngữ của Lê-nin nói về sự học tập.
b, Câu danh ngôn có sử dụng điệp ngữ của Chủ tịch Hồ Chí Minh nói về sự đoàn kết.
Trả lời:
a, Câu của Lê-nin: Học, học nữa, học mãi.
b, Câu của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
– Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công.
Câu 10 (trang 169 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):Thế nào là chơi chữ?
Trả lời:
– Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
Câu 11 (trang 169 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):Câu chuyện vui sau đây được xây dựng dựa vào hiện tượng gì của ngôn ngữ?
Trả lời:
Dựa vào hiện tượng đồng âm.