Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 8
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 8 (Ngắn Gọn)
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 8 (Cực Ngắn)
- Tác Giả – Tác Phẩm Văn Lớp 8
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 8 tập 1
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 8 tập 2
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 8
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 8 Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 8 Tập 2
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 8 Tập 1
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 8 Tập 2
Câu 1 (Bài tập 1 trang 117 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):
Trả lời:
a. Văn bản “Khởi nghĩa Nông Văn Vân” là văn bản thuyết minh vì đã cung cấp cho người đọc thông tin về lịch sử, xã hội, đó là kiến thức khách quan, chân thực
b. Văn bản “Con giun đất” là văn bản thuyết minh vì cung cấp thông tin về khoa học tự nhiên.
Câu 2 (Bài tập 2 trang 118 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):
Trả lời:
Văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 thuộc loại văn bản thuyết minh vì nó cung cấp cho người đọc hiểu biết về tác hại của bao bì ni lông, lợi ích việc giảm thải ni lông để cải thiện môi trường sống.
Phần nội dung thuyết minh trong văn bản này có tác dụng: Nói về tác hại của bao bì ni – lông để cảnh tỉnh mọi người thấy được tác hại ghê gớm của nó đối với sức khỏe con người và môi trường sống. Từ đó khiến cho bài viết có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn.
Câu 3 (Bài tập 3 trang 118 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):
Trả lời:
– Văn bản trên viết theo phương thức miêu tả
– Yếu tố thuyết minh giúp người đọc thấy rõ được vẻ đẹp của cây
⇒ Các văn bản khác như tự sự, nghị luận, biểu cảm, miêu tả nhiều lúc cũng cần yếu tố thuyết minh. Vì nhờ thuyết minh văn bản trở nên sáng tỏ, nội dung văn bản mang tính chính xác, khoa học.
Câu 4:
Trả lời:
Giống nhau: Hai văn bản cùng nói về một đối tượng đó là Sấu
Khác nhau: Văn bản 1: Cung cấp những thông tin chính xác, khoa học về hình dáng, đặc tính, vòng đời và các chất trong quả sấu.
Văn bản 2: Miêu tả mùi hương và vẻ đẹp của sấu, qua đó thể hiện cảm xúc của cá nhân.
⇒ Văn bản 1 là văn bản thuyết minh