Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây
- Giải Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 7
- Bài Tập Trắc Nghiệm Sinh Lớp 7
- Sách Giáo Khoa Sinh Học Lớp 7
- Giải Sinh Học Lớp 7
- Giải Sinh Học Lớp 7 (Ngắn Gọn)
- Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 7
- Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 7
Giải Vở Bài Tập Sinh Học 7 – Bài 59: Biện pháp đấu tranh sinh học giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:
II. Biện pháp đấu tranh sinh học (trang 126, 127 VBT Sinh học 7)
1. (trang 126 VBT Sinh học 7): Điền vào bảng sau tên thiên địch được sử dụng và tên sinh vật gây hại tương ứng:
Trả lời:
Bảng. Các biện pháp đấu tranh sinh học
Các biện pháp đấu tranh sinh học | Tên sinh vật gây hại | Tên thiên địch |
Sử dụng thiên địch trực tiếp tiêu diệt sinh vật gây hại | Chuột, Sâu bọ, cua ốc | Mèo, Gia cầm |
Sử dụng thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng sâu hại | Trứng sâu xám | Ong mắt đỏ |
Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền diệt sinh vật gây hại | Thỏ | Vi khuẩn Myoma |
2. (trang 127 VBT Sinh học 7): Giải thích biện pháp gây vô sinh để diệt sinh vật gây hại.
Trả lời:
– Sử dụng cho các loài phân tính. Ví dụ như ruồi
– Người ta tiêu diệt hết các con đực để khiến cho các con cái không sinh đẻ ra con được.
→ Kết quả: các thế hệ sau không được duy trì.
Câu hỏi (trang 127 VBT Sinh học 7)
1. (trang 127 VBT Sinh học 7): Nêu những biện pháp đấu tranh sinh học:
Trả lời:
Sử dụng thiên địch: sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại; sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại. Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại.
2. (trang 127 VBT Sinh học 7): Nêu ưu điểm và hạn chế của những biện pháp đấu tranh sinh học. Cho ví dụ.
Trả lời:
Tên các biện pháp đấu tranh sinh học | Ví dụ | |||
Sử dụng thiên địch | Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm | Gây vô sinh diệt động vật gây hại | ||
Ưu điểm | Không gây ô nhiễm môi trường | Hiệu quả cao | Hiệu quả cao | Về mùa sinh sản, cuối xuân đầu hè, chim sẻ ăn nhiều sâu bọ có hại cho nông nghiêp. |
Hạn chế | Nhiều loài thiên địch được di nhập, vì không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém. Thiên địch phát triển mạnh ảnh hưởng tới loài khác | Có thể truyền bệnh cho loài khác | Có thể gây mất cân bằng sinh học | Chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông, ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn cả mạ mới gieo. |