Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây
Giải Vở Bài Tập Sinh Học 8 – Bài 37: Thực hành: Tiêu chuẩn một khẩu phần cho trước giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:
I – Bài tập lí thuyết
Bài tập 1 (trang 100 VBT Sinh học 8): Khẩu phần là gì?
Trả lời:
Khẩu phần là lượng thức ăn cung cấp cho cơ thể mỗi ngày.
Bài tập 2 (trang 101 VBT Sinh học 8): Lập khẩu phần cần dựa vào những nguyên tắc nào?
Trả lời:
Nguyên tắc lập khẩu phần là:
– Đảm bảo đủ lượng thức ăn phù hợp nhu cầu cho từng đối tượng.
– Đảm bảo cân đối thành phần các chất hữu cơ, cung cấp đủ muối khoáng và vitamin.
– Đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể.
II – Bài tập kĩ năng
Bài tập 1 (trang 101 VBT Sinh học 8): Tính khẩu phần của một nữ sinh lớp 8 (số liệu trang 117 SGK).
Trả lời:
Khẩu phần của 1 nữ sinh lớp 8:
– Gạo tẻ: 400g = 1376Kcal
– Bánh mì: 65g = 162Kcal
– Đậu phụ: 75g = 71Kcal
– Thịt lợn ba chỉ: 100g = 260Kcal
– Sữa đặc có đường: 15g = 50Kcal
– Dưa cải muối: 100g = 9,5Kcal
– Cá chép: 100g = 57,6Kcal
– Rau muống: 200g = 39Kcal
– Đu đủ chín: 100g = 31Kcal
– Đường kính: 15g = 60Kcal
– Sữa su su: 65g = 40,75Kcal
– Chanh: 20g = 3,45Kcal
→ Tổng cộng: 2156,85Kcal
Bài tập 2 (trang 101 VBT Sinh học 8): Tính khẩu phần cho bản thân và dự kiến thay đổi thế nào để có khẩu phần phù hợp.
Trả lời:
Ví dụ: Khẩu phần ăn của 1 nam sinh lớp 8 mỗi ngày cần khoảng 2500 Kcal
– Buổi sáng:
+ Mì sợi: 100g = 349Kcal
+ Thịt ba chỉ: 50g = 130Kcal
+ 1 cốc sữa: 20g = 66,6Kcal
– Buổi trưa:
+ Gạo tẻ: 200g = 688Kcal
+ Đậu phụ: 150g = 142Kcal
+ Rau: 200g = 39Kcal
+ Gan lợn: 100g = 116Kcal
+ Cà chua: 10g = 38Kcal
+ Đu đủ: 300g = 93Kcal
– Buổi tối:
+ Gạo tẻ: 150g = 516Kcal
+ Thịt các chép: 200g = 115,3Kcal
+ Dưa cải muối: 100g = 9,5Kcal
+ Rau cải bắp: 3g = 8,7Kcal
+ Chuối tiêu: 60g = 194Kcal
→ Vậy tổng 2505Kcal.