Vở bài tập Tiếng Việt 4 Tập 2

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 4: tại đây

Chính tả Tuần 24 trang 34 VBT Tiếng Việt 4 Tập 2

1) Chọn bài tập a hoặc b :

a) Điền truyện hoặc chuyện vào chỗ trống :

Kể ……. phải trung thành với ……… phải kể đúng các tình tiết của câu …….. các nhân vật có trong …….. Đừng biến giờ kể …… thành giờ đọc……..

b) Đặt dấu hỏi hoặc dấu ngã trên chữ in đậm :

hộp thịt ra chỉ thấy toàn .

– Nó cứ tranh cai, mà không lo cai tiến công việc.

– Anh không lo nghi ngơi. Anh phải nghi đến sức khoẻ chứ !

Trả lời:

a) Điền truyện hoặc chuyện vào chỗ trống :

Kể chuyện phải trung thành với truyện, phải kể đúng các tình tiết của câu chuyện, các nhân vật có trong truyện. Đừng biến giờ kể chuyện thành giờ đọc truyện.

b) Đặt dấu hỏi hoặc dấu ngã trên chữ in nghiêng :

Mở hộp thịt ra chỉ thấy toàn mỡ.

– Nó cứ tranh cãi, mà không lo cải tiến công việc.

– Anh không lo nghỉ ngơi. Anh phải nghĩ đến sức khỏe chứ !

2, Em đoán xem đây là những gì. Viết vào chỗ trống những chữ em đoán.

a) Để nguyên – loại quả thơm ngon

Thêm hỏi – co lại chỉ còn bé thôi

   Thêm nặng – mới thật lạ đời

Bỗng nhiên thành vết xoong nồi nhọ nhem.

            Là các chữ: ……………………

b) Bình thường dùng gọi chân tay

Muốn có bút vẽ – thêm ngay dấu huyền

   Thêm hỏi – làm bạn với kim

Có dấu nặng, đúng người trên mình rồi.

            Là các chữ: ……………………

Trả lời:

a, nho – nhỏ – nhọ

b, chi – chì – chỉ- chị

.

Luyện từ và câu Tuần 24 trang 35, 36 VBT Tiếng Việt 4 Tập 2

CÂU KỂ AI LÀ GÌ ?

I. Nhận xét

1, Đọc các câu văn dưới đây, đánh dấu X vào ô thích hợp (xác định câu nào dùng để giới thiệu, câu nào dùng để nêu nhận định về bạn Diệu Chi).

Câu dùng để giới thiệu Câu dùng để nêu nhận định
a) Đây là Diệu Chi, bạn mới của lớp ta.
b) Bạn Diệu Chi là học sinh cũ của Trường Tiểu học Thành Công.
c) Bạn ấy là một họa sĩ nhỏ đấy.

Trả lời:

Câu dùng để giới thiệu Câu dùng để nêu nhận định
a) Đây là Diệu Chi, bạn mới của lớp ta. x
b) Bạn Diệu Chi là học sinh cũ của Trường Tiểu học Thành Công. x
c) Bạn ấy là một họa sĩ nhỏ đấy. x

2, Đọc ba câu văn ở bài tập 1, gạch một gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Ai (cái gì, con gì) ?, gạch hai gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Là gì (là ai, là con gì) ?

Trả lời:

a) Đây là Diệu Chi, bạn mới của lớp ta.

b) Bạn Diệu Chi là học sinh cũ của Trường Tiểu học Thành Công.

c) Bạn ấy là một hoa sĩ nhỏ đấy.

3, Kiểu câu Ai là gì ? trên khác hai kiểu câu đã học Ai làm gì ? Ai thế nào ? ở chỗ nào ? (Gợi ý : Em cần xem xét sự khác nhau chủ yếu ở bộ phận vị ngữ trong câu.)

– Kiểu câu Ai làm gì ?

– Kiểu câu Ai thế nào ?

– Kiểu câu Ai là gì ?

Trả lời:

– Kiểu câu Ai làm gì ? ⇒ Vị ngữ trả lời câu hỏi làm gì ?

– Kiểu câu Ai thế nào ? ⇒ Vị ngữ trả lời câu hỏi như thế nào?

– Kiểu câu Ai là gì ? ⇒ Vị ngữ trả lời câu hỏi là gì ? (là ai ? là con gì?)

II – Luyện tập

1, Gạch dưới những câu kể Ai là gì ? trong các câu dưới đây và ghi vào chỗ trống tác dụng của từng câu :

Câu kể Ai là gì ? Tác dụng
………………………. ………………………….

Trả lời:

Câu kể Ai là gì ? Tác dụng
Thì ra đó là môt thứ máy cộng trừ mà Pa-xcan đã đặt hết tình cảm của người con vào viêc chế tạo. Giới thiệu về thứ máy mới.
Đó chính là chiếc máy tính đầu tiên trên thế giới, tổ tiên của những chiếc máy tính điện tử hiện đại. Câu nêu nhận định về giá trị chiếc máy tính đầu tiên.
Lá là lịch của cây. Câu nêu nhận định.
Cây lại là lịch đốt. Câu nêu nhận định

Trăng lặn rồi trăng mọc

Là lịch của bầu trời.

Câu nêu nhận định.

– Bà tính nhẩm Mẹ ơi,

Mười ngón tay là lịch

Câu nêu nhận định.

– Con tới lớp, tới trường

Lịch lại là trang sách

Câu nêu nhận định.
Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đạm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Vừa nêu nhận định vừa hàm ý giới thiệu.

2, Viết đoạn văn khoảng 5 đến 7 câu có câu kể Ai là gì ? để giới thiệu về các bạn trong lớp (hoặc giới thiệu từng người trong ảnh chụp gia đình em)

Trả lời:

   Đây là ảnh chụp gia đình mình. Người ở ngồi trên ghế này là ông nội mình. Ông là sĩ quan về hưu đấy ! Ngồi bên cạnh là bà nội mình. Xem này, ở trong hình thôi mà ánh mắt của bà cũng toát lên được vẻ đẹp hiền từ. Đứng cạnh ông nội là ba mình. Người ôm vai bà nội mình là mẹ mình đấy ! Trông mẹ mình thật là đẹp phải không ? Cạnh mẹ mình là em gái nhỏ của mình. Bé đang là học sinh lớp 1. Và đây, là mình. Khi chụp tấm hình này mình đang học lớp ba. Trông mình thật là buồn cười !

Tập làm văn Tuần 24 trang 37 VBT Tiếng Việt 4 Tập 2

LUYỆN TẬP XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN MIÊU TẢ CÂY CỐI

Dựa vào dàn ý bài văn tả cây chuối tiêu (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 60) bạn Hồng Nhung dự kiến viết bốn đoạn văn, nhưng chưa viết được đoạn nào hoàn chỉnh. Em hãy giúp bạn viết hoàn chỉnh mỗi đoạn văn này.

Đoạn 1 :

   (………………………………………………………………Em thích nhất một cây chuối tiêu sai quả trong bụi chuối ở góc vườn.)

Đoạn 2 :

   Nhìn từ xa, cây chuối như một chiếc ô xanh mát rượi. Thân cây cao hơn đầu người, mọc thẳng, không có cành, chung quanh là mấy cây con đứng sát lại thành bụi(…………………………………………………………………)

Đoạn 3 :

   Cây chuối có nhiều tàu lá, có tàu đã già khô, bị gió đánh rách ngang và rũ xuống gốc. Các tàu lá còn xanh thì liền tấm, to như cái máng nước úp sấp. Những tàu lá ở dưới màu xanh thẫm. Những tàu ở trên màu xanh mát, nhạt dần.(…………………………………)

Đoạn 4 :

   (………………………………………………….)Chuối có ích như thế nên bà em thường xuyên chăm bón cho chuối tốt tươi.

Trả lời:

Đoạn 1 :

   (Vào những ngày cuối tuần, ba mẹ em thường đưa em về nhà ngoại ở ngoại thành. Em rất thích khu vườn của bà. Ở đó bà trồng nào na, nào mít, nào mận, nào ổi). Em thích nhất một cây chuối tiêu sai quả trong bụi chuối ở góc vườn.

Đoạn 2 :

   Nhìn từ xa, cây chuối như một chiếc ô xanh mát rượi. Thân cây cao hơn đầu người, mọc thẳng, không có cành, chung quanh là mấy cây con đứng sát lại thành bụi. (Đến gần, thân cây chuối to nhờ cột nhà. Sờ vào thân thấy láng mịn. Lớp vỏ ngoài của nó bị che đi một phần bởi lớp áo khô, áo khô này cũng góp phần bảo vệ cho cây.)

Đoạn 3 :

   Cây chuối có nhiều tàu lá, có tàu đã già khô, bị gió đánh rách ngang và rũ xuống gốc. Các tàu lá còn xanh thì liền tấm, to như cái máng nước úp sấp. Những tàu lá ở dưới màu xanh thẫm. Những tàu ở trên màu xanh mát, nhạt dần. (Đặc biệt là buồng chuối dài, nặng trĩu với rất nhiều nải úp sát nhau khiến cây như oằn xuống.

Đoạn 4 :

   (Cây chuối dường như không bỏ đi thứ gì. Củ chuối, thân chuối dùng để nuôi lợn, nuôi ngan, lá chuối gói giò, gói bánh, hoa chuối làm nộm, làm rau. Còn quả thì vừa thơm vừa ngọt lại vô cùng bổ dưỡng). Chuối có ích như thế nên bà em thường xuyên chăm bón cho chuối tốt tươi.

Luyện từ và câu Tuần 24 trang 38, 39 VBT Tiếng Việt 4 Tập 2

VỊ NGỮ TRONG CÂU KỂ AI LÀ GÌ ?

I – Nhận xét

1, Gạch hai gạch dưới câu Ai là gì ? trong đoạn văn sau :

Một chị phụ nữ nhìn tôi cười, hỏi :

– Em là con nhà ai mà đến giúp chị chạy muối thế này ?

– Em là cháu bác Tư. Em về làng nghỉ hè.

Trả lời:

Một chị phụ nữ nhìn tôi cười, hỏi :

– Em là con nhà ai mà đến giúp chị chạy muối thế này ?

Em là cháu bác Tư. Em về làng nghỉ hè.

2, Vị ngữ của câu Ai là gì ? do những từ ngữ nào tạo thành ?

Trả lời:

Vị ngữ của câu Ai là gì ? do danh từ hoặc cụm danh từ tạo thành.

II – Luyện tập

1, Đánh dấu x vào ☐ trước câu thơ có dạng Ai là gì ?. Gạch dưới bộ phận vị ngữ trong mỗi câu vừa tìm được.

Người là Cha, là Bác, là Anh

Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ.

Quê hương là chùm khế ngọt

Cho con trèo hỏi mỗi ngày.

Quê hương là đường đi học

Con về rợp bướm vàng bay.

Trả lời:

X   Người là Cha, là Bác, là Anh.

X   Quê hương là chùm khế ngọt.

X   Quê hương là đường đi học.

2, Nối từ ngữ ở cột A với từ ngữ thích hợp ở cột B để tạo thành câu kể Ai là gì ?

A B
1. Sư tử a, là nghệ sĩ múa tài ba
2. Gà trống b, là dũng sĩ của rừng xanh
3. đại bàng c, là chúa sơn lâm
4. Chim công d, là sứ giả của bình minh

Trả lời:

1-c; 2-d; 3-b; 4-a.

3, Điền vào chỗ trống những từ ngữ thích hợp để đặt câu kể Ai là gì ?

   ………… là một thành phố lớn.

   ………… là quê hương của những làng điệu dân ca quan họ.

   ………… là nhà thơ.

   ………… là nhà thơ lớn của Việt Nam.

Trả lời:

   Hải Phòng là một thành phố lớn.

   Bắc Ninh là quê hương của những làng điệu dân ca quan họ.

   Xuân Quỳnh là nhà thơ.

   Tố Hữu là nhà thơ lớn của Việt Nam.

Tập làm văn Tuần 24 trang 39, 40 VBT Tiếng Việt 4 Tập 2

TÓM TẮT TIN TỨC

I- Nhận xét

Đọc lại bản tin Vẽ về cuộc sống an toàn (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 54-55) và trả lời câu hỏi :

a) Bản tin này gồm mấy đoạn ? ………………………

b) Viết vào chỗ trống trong bảng dưới đây sự việc chính được nêu ở mỗi đoạn, tóm tắt mỗi đoạn bằng một hoặc hai câu.

Đoạn Sự việc chính Tóm tắt mỗi đoạn

c) Viết tóm tắt toàn bộ bản tin :

Vẽ về cuộc sống an toàn.

Trả lời:

a, Bản tin này gồm mấy đoạn : Bản tin gồm 4 đoạn.

b,

Đoạn Sự việc chính Tóm tắt mỗi đoạn
1 Cuộc thi vẽ tranh với chủ đề. Em muốn sống an toàn vừa được tổng kết. UNICEF Việt Nam và báo Thiểu niên Tiền phong vừa tổng kết cuộc thi vẽ tranh với chủ đề em muốn sống an toàn.
2 Nội dung và kết quả của cuộc thi. Trong 4 tháng có 50.000 bức tranh của thiếu nhi gửi đến.
3 Nhận thức của thiếu nhi bộc lộ qua những tác phẩm dự thi. Tranh vẽ cho thấy kiến thức của thiểu nhi về an toàn rất phong phú.
4 Năng lực hội họa của thiếu nhi bộc lộ qua cuôc thi. Tranh dự thi có ngôn ngữ hội họa sáng tạo đến bất ngờ.

c,

Vẽ về cuộc sống an toàn.

   UNICEF Việt Nam và báo Thiếu niên Tiền phong vừa tổng kết cuộc thi vẽ tranh với chủ đề. Em muốn sống an toàn. Trong vòng 4 tháng (từ thảng 4 – 2001), cuộc thi đã thu hút được 50.000 bức tranh của thiếu nhi khắp nơi gửi đến. Các bức tranh cho thấy kiến thức của các em về an toàn, đặc biệt là an toàn giao thông rất phong phú, không những vậy tranh còn được thể hiện bằng ngôn ngữ hội họa sáng tạo đến bất ngờ.

II – Luyện tập

1, Đọc bản tin Vịnh Hạ Long được tái công nhận là di sản thiên nhiên thế giới (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 63 – 64), tóm tắt bản tin bằng 3 hoặc 4 câu :

Trả lời:

Ngày 17-11-1994, vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới. Ngày 29-11-2000. UNESCO lại công nhận Vịnh Hạ Long là di sản về địa chất, địa đạo : Quyết định trên của UNESCO được công bố tại Hà Nội chiều ngày 11-12-2000.

Tóm tắt bằng 4 câu :

Ngày 17-11-1994, vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới. Ngày 29-11-2000, UNESCO lại công nhận vịnh Hạ Long là di sản về địa chất, địa đạo. Ngày 11-12- 2000, quyết định trên được công bố tại Hà Nội. Sự kiện này cho thấy Việt Nam rất quan tâm bảo tồn và phát huy giá trị của các di sản thiên nhiên.

2, Dựa theo cách trình bày bài báo vẽ về cuộc sống an toàn (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 54 – 55), em hãy viết phần lớn tóm tắt in đậm cho bài báo vịnh Hạ Long được tái công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.

– 17-11-1994,…………………………….

Trả lời:

– 17-11-1994, vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.

– 29-11-2000 được tái công nhận là di sản thiên nhiên thế giới, trong đó nhấn mạnh các giá trị về địa chất, địa đạo.

– Chiều 11-2-2000 họp báo công bố quyết định của UNESCO.

– Việt Nam rất quan tâm đến việc bảo tồn và phát huy giá trị.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1027

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống