Vở bài tập Tiếng Việt 4 Tập 2

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 4: tại đây

Chính tả Tuần 26 trang 47 VBT Tiếng Việt 4 Tập 2

1) Điền vào chỗ trống l hoặc n

   Từ xa nhìn …ại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng …ồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn …ửa hồng tươi. Hàng ngàn búp …õn là hàng ngàn ánh …ến trong xanh. Tất cả đều …óng …ánh …ung …inh trong …ắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen, đàn đàn …ũ …ũ bay đi bay về, lượn …ên …ượn xuống.

Trả lời:

   Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen, đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống.

2) Điền vào chỗ trống tiếng có vần in hoặc inh

– lung …………..          – thầm ……….

– giữ …………….          – lặng ……….

– bình …………..          – học………….

– nhường ………..          – gia………….

– rung …………….          – thông……….

Trả lời:

– lung linh           – thầm kín

– giữ gìn              – lặng thinh

– bình minh           – học sinh

– nhường nhịn        – gia đình

– rung rinh           – thông minh

Luyện từ và câu Tuần 26 trang 48, 49 VBT Tiếng Việt 4 Tập 2

LUYỆN TẬP VỀ CÂU KỂ AI LÀ GÌ ?

1) Đánh dấu x vào ô trống trước câu kể Ai là gì ?. Xác định tác dụng của mỗi câu (dùng để giới thiệu hay nhận định về sự vật).

Câu Dùng để giới thiệu Dùng để nêu nhận định
Nguyễn Tri Phương là người Thừa Thiên. x
Hoàng Diệu quê ở Quảng Nam.
Cả hai ông đều không phải là người Hà Nội.
Nhưng các ông đã anh dũng hi sinh bảo vệ thành Hà Nội trong hai cuộc chiến đấu giữ thành nâm 1873 và 1882
Ở trung tâm Hà Nội ngày nay có hai đưòng phố đẹp mang tên hai ông.
Ông Năm là dân ngụ cư của làng này
Hồi ông mới ra chòi vịt, ông trầm lặng như một chiếc bóng.
Tàu nào có hàng cần bốc lên là cần trục vươn tới.
Cần trục là cánh tay kì diệu của các chú công nhân.

Trả lời:

Câu Dùng để giới thiệu Dùng để nêu nhận định
X    Nguyễn Tri Phương là người Thừa Thiên. x
X    Hoàng Diệu quê ở Quảng Nam. x
X    Cả hai ông đều không phải là người Hà Nội. x
Nhưng các ông đã anh dũng hi sinh bảo vệ thành Hà Nội trong hai cuộc chiến đấu giữ thành nâm 1873 và 1882
Ở trung tâm Hà Nội ngày nay có hai đưòng phố đẹp mang tên hai ông.
X    Ông Năm là dân ngụ cư của làng này x
Hồi ông mới ra chòi vịt, ông trầm lặng như một chiếc bóng.
Tàu nào có hàng cần bốc lên là cần trục vươn tới.
X    Cần trục là cánh tay kì diệu của các chú công nhân. x

2) Gạch một gạch dưới bộ phận chủ ngữ, gạch hai gạch dưới bộ phận vị ngữ trong mỗi câu Ai là gì ? em vừa tìm được.

Trả lời:

a) Nguyễn Tri Phương là người Thừa Thiên.

b) Cả hai ông đều không phải là người Hà Nội.

c) Ông Năm là dân ngụ cư của làng này.

d) Cần trục là cánh tay kì diệu của các chú công nhân.

3) Có lần, em cùng một số bạn trong lớp đến thăm bạn Hà bị ốm. Em giới thiệu với bố mẹ bạn Hà từng người trong nhóm. Hãy viết một đoạn văn ngắn kể lại chuyện đó, trong đoạn văn có sử dụng câu kể Ai là gì ?

Trả lời:

Khi chúng tôi đến, Hà đang nằm trong phòng. Ba mẹ Hà mở cửa đón chúng tôi. Chúng tôi lễ phép chào hai bác. Thay mặt nhóm bạn, tôi nói với hai bác :

– Thưa hai bác, hôm nay nghe tin Hà bị ốm, chúng cháu đến thăm Hà. Cháu xin giới thiệu với hai bác : Đây là bạn Dũng. Bạn Dũng là lớp trưởng lớp cháu. Bạn Dũng học giỏi lắm đấy ạ ! Còn đây là bạn Dung – chim sơn ca của lớp cháu. Còn cháu là Lê, cháu ngồi cùng bàn và là bạn thân của Hà ạ.

Tập làm văn Tuần 26 trang 49, 50 VBT Tiếng Việt 4 Tập 2

LUYỆN TẬP XÂY DỰNG KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN MIÊU TẢ CÂY CỐI

1) Có thể dùng các câu sau để kết bài không ? Vì sao ?

a) Rồi đây đến ngày xa mái trường thân yêu, em sẽ mang theo nhiều kỉ niệm của thời thơ ấu bên gốc bàng thân thuộc của em. (Đề bài : Tả cây bàng ở sân trường em.)

b) Em rất thích cây phượng, vì phượng chẳng những cho chúng em bóng mát để vui chơi mà còn làm tăng thêm vẻ đẹp của trường em. (Đề bài : Tả cây phượng ở sân trường em.)

Trả lời:

a) Rồi đây đến ngày xa mái trường thân yêu, em sẽ mang theo nhiều kỉ niệm của thời thơ ấu bên gốc bàng thân thuộc của em. (Đề bài : Tả cây bàng ở sân trường em.)

– Có thể dùng, vì trong đoạn kết này, người viết đã nói lên được tình cảm của mình đối với cây.

b) Em rất thích cây phượng, vì phượng chẳng những cho chúng em bóng mát để vui chơi mà còn làm tăng thêm vẻ đẹp của trường em. (Đề bài : Tả cây phượng ở sân trường em.)

– Có thể dùng, vì kết bài đã nói lên được lợi ích của cây và tình cảm của người tả đối với cây.

2) Quan sát một cây mà em yêu thích, trả lời các câu hỏi sau :

a) Cây đó là cây gì ?

b) Cây đó có ích lợi gì ?

c) Em yêu thích, gắn bó với cây như thế nào ? Em có cảm nghĩ gì về cây ?

Trả lời:

a) Cây bàng.

b) Tỏa bóng mát rượi.

c) Em rất thích cây bàng, ngày nào em cũng cùng với bạn mình ngồi được dưới tán bàng bóng mát, ôn bài. Em nghĩ rằng có lẽ mãi cho đến sau này, khi đã lớn khôn em cũng không thể quên được nó.

3) Dựa vào các câu trả lời trên, hãy viết một kết bài mở rộng cho bài văn :

Trả lời:

Rồi một ngày kia, em sẽ lớn lên và rời xa mái trường tiểu học thân yêu. Lúc đó, nhất định em không thể nào quên được cây bàng già nua này. Bởi nó như một người bạn thân thiết cho em bóng mát, cho em những sắc lá đỏ rực vào ngày đông, xanh non vào đầu xuân. Những sắc lá ấy như một chiếc đồng hồ đong đếm nhịp thời gian. Và cả những trái bàng nho nhỏ xinh xinh kia nữa. Có lẽ, mãi mãi em không thể nào quên được.

4) Em hãy viết kết bài mở rộng cho một trong các đề tài dưới đây :

a) Cây tre ở làng quê.

b) Cây tràm ở quê em.

c) Cây đa cổ thụ ở đầu làng.

Trả lời:

   Ba tôi vẫn bảo rằng dù đã xa làng quê, xa lũy tre làng nhưng hình ảnh lũy tre cao vút xanh tươi và nhất là những tiếng gió thổi vi vút qua lặng tre mãi không phai nhòa trong tâm tưởng người. Đó phải chăng là một hình ảnh không gì có thể thay thế trong kí ức về quê mẹ thân yêu !

Luyện từ và câu Tuần 26 trang 51 VBT Tiếng Việt 4 Tập 2

MỞ RỘNG VỐN TỪ: DŨNG CẢM

1) Tìm những từ cùng nghĩa và những từ trái nghĩa với từ dũng cảm.

– Từ cùng nghĩa. M: can đảm,………………………..

– Từ trái nghĩa. M: hèn nhát,………………………..

Trả lời:

– Từ cùng nghĩa. M: can đảm, can trường, gan dạ, gan góc, gan lì, bạo gan, táo bạo, anh hùng, quả cảm

– Từ trái nghĩa. M: hèn nhát, nhút nhát, nhát gan, hèn hạ, nhu nhược, bạc nhược, đê hèn, hèn mạt

2) Đặt câu với một trong các từ em vừa tìm được.

Trả lời:

– Chị Võ Thị Sáu là người nữ anh hùng nhỏ tuổi của dân tộc ta.

– Vì Lan rất sợ chuột nên cả nhà gọi Lan là “Cô bé nhút nhát”.

3) Chọn từ thích hợp trong các từ sau đây để điền vào chỗ trống : anh dũng, dũng cảm, dũng mãnh.

– …………. bênh vực lẽ phải

– khí thế ………………

– hi sinh ………………

Trả lời:

– dũng cảm bênh vực lẽ phải

– khí thế dũng mãnh

– hi sinh anh dũng

4) Gạch dưới những thành ngữ nói về lòng dũng cảm trong các thành ngữ sau :

Ba chìm bảy nổi ; vào sinh ra tử ; cày sâu cuốc bẫm , gan vàng da sắt ; nhường cơm sẻ áo ; chân lấm tay bùn.

Trả lời:

Ba chìm bảy nổi ; vào sinh ra tử ; cày sâu cuốc bẫm , gan vàng da sắt ; nhường cơm sẻ áo ; chân lấm tay bùn.

5) Đặt câu với một trong các thành ngữ em vừa tìm được ở bài tập 4.

Trả lời:

   Ông nội em và ông nội bạn Yến là bạn chiến đấu của nhau, hai ông đã từng cùng nhau vào sinh ra tử nơi chiến trường.

Tập làm văn Tuần 26 trang 52 VBT Tiếng Việt 4 Tập 2

LUYỆN TẬP TẢ CÂY CỐI

Đề bài:

    Tả một cây có bóng mát (hoặc cây ăn quả, cây hoa) mà em yêu thích.

(Chú ý : Đọc kĩ các gợi ý trong Tiếng Việt 4, tập hai, trang 83 – 84) để viết được một bài văn miêu tả đúng yêu cầu).

Trả lời:

   Mỗi lần về quê ngoại, em rất thích ngồi dưới bóng mát của cây si già, gần nhà bà em.

Cây si đã già, tọa lạc trên một bãi cỏ rộng. Dưới đất, người làng đã lát một lớp gạch bao quanh gốc cây để làm chỗ hội họp, cũng là chỗ thuận tiện cho con trẻ chơi đùa, người lớn hóng mát.

Gốc si to lớn, xù xì, phải đến năm sáu người ôm. Thân cây cao trên chục mét. Phân làm nhiều nhánh, nhánh nào nhánh nấy to tròn, xum xuê cành lá. Rễ si màu nâu đen xoắn xít vào nhau nửa chìm nửa nổi ôm lấy gốc. Cây có nhiều rễ phụ từ cành cao buông thẳng xuống đất và cùng nhiều rễ non mọc thành từng chùm đung đưa trong gió. Những rễ phụ này theo dòng thời gian sẽ trưởng thành, dài lê thê quét xuống mặt đất, rồi sau đó sẽ cắm xuống lòng đất sâu, hút chất mỡ màu, tích tụ để nuôi cây. Dân gian ta còn có kinh nghiệm nhìn rễ si mà đoán định thời tiết. Khi nào thấy rễ si trắng tức trời sắp mưa.

Lá si màu xanh lục đậm, hình trái xoan hoặc hình trứng dày và nhẵn bóng cả hai mặt. Lá si non mang màu xanh mát, búp si nhọn hoắt như muôn nghìn ngọn gió nhỏ, đâm thẳng lên trời. Cây lá xanh xum xuê quanh năm. Nhìn từ xa, cây si như một cây dù khổng lồ, tán tròn râm mát cả một vùng.

Trái si nhỏ tròn, không có cuống, mọc thành từng chùm. Lúc nhỏ trái mang màu trắng sữa. Lớn thêm một chút trái chuyển màu đỏ dần, rồi khi chín trái mang màu tím đậm, trông ngon lành như những trái nho đen ngọt lành. Mùa trái chín, cây si hiền thảo gọi chim về ríu rít, râm ran suốt ngày. Lũ trẻ chúng em cũng níu cành, với những trái chín gần mặt đất chia nhau.

Dưới bóng mát của cây, vào những trưa hè, người làng ngồi hóng mát, trò chuyện râm ran. Cây si trở thành một nơi hò hẹn, và như một ngọn hải đăng, đánh dấu, chỉ lối cho những đứa con xa về làng …

Em chỉ được về thăm ngoại một thời ngắn mỗi độ hè về nhưng với em, cây si cũng đã trở thành một người bạn thân thiết và gắn bó. Ở đó có những trưa hè, em trốn bà cùng lũ trẻ trong làng chơi đủ thứ trò chơi dưới gốc si… Những tháng ngày ấy, những kỉ niệm đẹp ấy em mãi mãi không quên được.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 898

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống