Xem toàn bộ tài liệu Lớp 4: tại đây
- Soạn Tiếng Việt Lớp 4
- Sách giáo khoa tiếng việt lớp 4 tập 1
- Sách giáo khoa tiếng việt lớp 4 tập 2
- Sách Giáo Viên Tiếng Việt Lớp 4 Tập 1
- Sách Giáo Viên Tiếng Việt Lớp 4 Tập 2
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 4
- Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 4 Tập 1
- Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 4 Tập 2
Ôn tập học kì 2 tiết 1 Tuần 35 trang 110, 111 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1
Em hãy lập bảng thống kê các bài tập đọc trong chủ điểm Khám phá thế giới (hoặc Tình yêu cuộc sống) :
Khám phá thế giới
TT | Tên bài | Tác giả | Thể loại | Nội dung chính |
1 | ||||
2 | ||||
3 | ||||
4 | ||||
5 | ||||
6 |
Trả lời:
TT | Tên bài | Tác giả | Thể loại | Nội dung chính |
1 | Đường đi Sa Pa | Nguyễn Phan Hách | Văn xuôi | Ca ngợi cảnh đẹp Sa Pa, thể hiện tình cảm yêu mến cảnh đẹp đất nước. |
2 | Trăng ơi từ đâu đến | Trần Đăng Khoa | Thơ | Thể hiện tình cảm gắn bó với quê hương đất nước. |
3 | Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất | Hồ Diệu Tẩn; Đỗ Thái | Văn xuôi | Maj-gien-lăng cùng đoàn thủy thủ trong chuyến thám hiểm hơn một nghìn ngày đã khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới. |
4 | Dòng sông mặc áo | Nguyễn Trọng Tạo | Thơ | Dòng sông duyên dáng luôn đổi màu – sáng, trưa, chiều, tối – như mỗi lúc lại khoác lên mình một chiếc ảo mới. |
5 | Ăng-co Vát | Sách Những kì quan thể giới | Văn xuôi | Ca ngợi vẻ đẹp của khu đền Ăng-co-vát, Cam-pu-chia |
6 | Con chuồn chuồn nước | Nguyễn Thế Hội | Văn xuôi | Miêu tả vẻ đẹp của con chuồn chuồn nước, thể hiện tình yêu đối với quê hương |
Tình yêu cuộc sống
TT | Tên bài | Tác giả | Thể loại | Nội dung chính |
1 | ||||
2 | ||||
3 | ||||
4 | ||||
5 |
Trả lời:
TT | Tên bài | Tác giả | Thể loại | Nội dung chính |
1 | Vương quốc vắng nụ cười | Trần Đức Tiến | Văn xuôi | Ở một vương quốc nọ, cuộc sống rất buồn chán và có nguy cơ tàn lụi vì vắng tiếng cười : Nhờ một chú bé, nhà vua và cả vương quốc biết cười, thoát khỏi cảnh buồn chán và nguy cơ tàn lụi. |
2 | Ngắm trăng, Không đề | Hồ Chí Minh | Thơ | Cả hai bài thơ được sáng tác trong những hoàn cảnh hết sức đặc biệt và đều thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời của Bác Hồ. |
3 | Tiếng cười là liều thuốc bổ | Báo : Giáo dục và thời đại | Văn xuôi | Tiếng cười, sự hài hước làm cho con người khỏe mạnh, sống lâu hơn. |
4 | Ăn “mầm đá” | Truyện dân gian Việt Nam | Văn xuôi | Ca ngợi Trạng Quỳnh thông minh, vừa biết cách làm cho Chúa ăn ngon miệng, vừa khéo răn Chúa. |
Ôn tập học kì 2 tiết 2 Tuần 35 trang 112, 113 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1
1) Lập bảng thống kê các từ đã học ở những tiết Mở rộng vốn từ trong chủ điểm Khám phá thế giới hoặc Tình yêu cuộc sống.
Khám phá thế giới
Hoạt động du lịch:
– Đồ dùng cần cho chuyến du lịch :
– Phương tiện giao thông :
– Tổ chức, nhân viên phục vụ du lịch :
– Địa điểm tham quan, du lịch :
– Tục ngữ :
Hoạt động thám hiểm :
– Đồ dùng cần cho cuộc thám hiểm :
– Khó khăn, nguy hiểm cần vượt qua :
– Những đức tính cần thiết của người tham gia đoàn thám hiểm :
Tình yêu cuộc sống
– Những từ có tiếng lạc(lạc nghĩa là vui, mừng) :
– Những từ phức chứa tiếng vui :
– Từ miêu tả tiếng cười :
– Tục ngữ :
Trả lời:
Khám phá thế giới
Hoạt động du lịch:
– Đồ dùng cần cho chuyến du lịch : Lều trại, quần áo bơi, quần áo thể thao, dụng cụ thể thao, bóng, lưới, vợt, quả cầu, thiết bị nghe nhạc, đồ ăn, nước uống, …
– Phương tiện giao thông : Ô tô, tàu thủy, tàu hỏa, máy bay, tàu điện, xe buýt, ga tàu, bến xe, bến tàu, xe máy, xe xích lô, bến phà, vé tàu, vé xe, sân bay.
– Tổ chức, nhân viên phục vụ du lịch : Khách sạn, hướng dẫn viên, nhà nghỉ, phòng nghỉ, công ti du lịch, tua du lịch.
– Địa điểm tham quan, du lịch : Bãi biển, đền, chùa, công viên, thác nước, bảo tàng, di tích lịch sử.
– Tục ngữ :
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mồng mười tháng ba.
Hoạt động thám hiểm :
– Đồ dùng cần cho cuộc thám hiểm : La bàn, lều trại, quần áo, đồ ăn, nước uống, đèn pin, dao, bật lửa.
– Khó khăn, nguy hiểm cần vượt qua : Bão, thú dữ, núi cao, vực sâu, rừng rậm, sa mạc, tuyết mưa, gió, sóng thần.
– Những đức tính cần thiết của người tham gia đoàn thám hiểm : Kiên trì, dũng cảm, can đảm, táo bạo, sáng tạo, tò mò, ham hiểu biết, thích khám phá, thích tìm tòi, không ngại khó ngại khổ.
Tình yêu cuộc sống
– Những từ có tiếng lạc(lạc nghĩa là vui, mừng) : Lạc quan, lạc thú…
– Những từ phức chứa tiếng vui : Vui chơi, giúp vui, mua vui, vui thích, vui sướng, vui lòng, vui nhộn, vui tươi, vui vẻ, vui vui, vui tính.
– Từ miêu tả tiếng cười : Cười khanh khách, cười rúc rích, cười hi hi, cười ha ha, cười sằng sặc, cười sặc sụa, cười hơ hớ, cười hì hì, cười hi hí.
– Tục ngữ :
Nhờ trời mưa thuận gió hoà
Nào cày nào cấy, trẻ già đua nhau.
Chim, gà, cá, lợn, cành cau
Mùa nào thức ấy giữ màu quê hương
2) Giải nghĩa một trong số các từ em vừa thống kê ở bài tập trên. Đặt câu với từ ấy.
– Giải nghĩa từ : …………………………….
– Đặt câu : …………………………………
Trả lời:
– Giải nghĩa từ : lạc quan, có cách nhìn, thái độ tin tưởng vào tương lai tốt đẹp.
– Đặt câu : Chú em có cái nhìn rất lạc quan.
Ôn tập học kì 2 tiết 3 Tuần 35 trang 114 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1
Đọc trích đoạn về Cây xương rồng (Tiếng Việt 4, tập hai, trang 163). Dựa vào những chi tiết mà tác giả cung cấp và dựa vào quan sát riêng của mình, hãy viết đoạn văn miêu tả một cây xương rồng mà em thấy.
(Gợi ý : Cần chú ý miêu tả những đặc điểm nổi bật của cây, đưa thêm ý nghĩ, cảm xúc của mình vào đoạn tả).
Trả lời:
Trước sân nhà ngoại trồng cây xương rồng tay tiên rất to. Nó đứng đó xanh sẫm, im lìm như một hình nhân. Gốc cây hình trụ, đã hơi hóa gỗ. Từ cái gốc vững chãi ấy mọc lên những cành xương rồng to bản, hình trứng, dẹp và nạc, chia thành từng khúc, thuôn hình trứng, có cành dài tới hơn 20cm. Trên đó, chi chi những gai sắc và nhọn.
Từ dầu những cành cây gai góc đó, mọc tiếp lên những cành xương rống non, lúc đầu be bé như những chiếc muỗng canh rồi cứ to dần, to dần và ngày càng trở nên cứng cáp. Rồi cũng tù những cành cây đầy gai đó, mọc lên những bông hoa màu đỏ tươi, xinh xắn và nổi bật trên thân mẹ xanh sẫm, trông chúng như những đốm lửa nhỏ xíu.
Mẹ bảo bà thích xương rồng bởi loài cây này có một khả năng chịu đựng phi thường. Sức sống dẻo dai của nó thật đáng để con người cúi đầu khâm phục. Có lẽ, để chứng minh cho lời nói, cây xương rồng vẫn đứng đó, mặc những ngày nắng chói chang và khô rát của phương Nam, cây vẫn không kém đi phần tươi tốt. Dường như cây càng tươi hơn, ngoan cường hơn và sắc hoa cũng như đỏ hơn.
Ôn tập học kì 2 tiết 4 Tuần 35 trang 115 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1
1) Đọc truyện Có một lần (Tiếng Việt 4, tập hai, trang 164). Tìm trong bài đọc và viết lại:
– Một câu hỏi : ……………………….
– Một câu kể : …………………………
– Một câu cảm : ………………………..
– Một câu khiến : ……………………..
Trả lời:
– Một câu hỏi : Răng em đau, phải không?
– Một câu kể : Có một lần trong giờ tập đọc, tôi nhét tờ giấy vào mồm.
– Một câu cảm : Bộng răng sưng của bạn ấy chuyển sang má khác rồi!
– Một câu khiến : Em về nhà đi !
2) Viết lại những trạng ngữ chỉ thời gian, chỉ nơi chốn có trong bài.
– Trạng ngữ chỉ thời gian : ………………………………
– Trạng ngữ chỉ nơi chốn : ……………………………
Trả lời:
– Trạng ngữ chỉ thời gian : Có một lần trong giờ tập đọc, tôi…
– Trạng ngữ chỉ nơi chốn : Ngồi trong lớp tôi lấy lưỡi…
Ôn tập học kì 2 tiết 5 Tuần 35 trang 116 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1
1) Viết tiếp để hoàn chỉnh hai khổ thơ sau của bài Nói với em :
Nếu nhắm mắt……………
………………. các bà tiên
…………….. đi hài bảy dặm
……………… cô Tấm rất hiền.
Nếu nhắm mắt…………..
Đã nuôi em……………
………………… sớm khuya vất vả
…………………. lại mở ra ngay.
Trả lời:
Nếu nhắm mắt nghe bà kể chuyện,
Sẽ được nhìn thấy các bà tiên,
Thấy chú bé đi hài bảy dặm,
Quả thị thơm, cô Tấm rất hiền.
Nếu nhắm mắt nghĩ về cha mẹ,
Đã nuôi em khôn lớn từng ngày,
Tay bồng bế, sớm khuya vất vả,
Mắt nhắm rồi, lại mở ra ngay.
2) Bài thơ Nói với em muốn nói với em điều gì ?
Trả lời:
Bài thơ nói về cuộc sống giữa thiên nhiên, tình yêu thương của gia đình thế giới cổ tích nhiệm màu của trẻ em.
Ôn tập học kì 2 tiết 6 Tuần 35 trang 116 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1
Đọc trích đoạn viết về chim bồ câu (Tiếng Việt 4, tập hai, trang 165). Dựa vào những chi tiết mà tác giả cung cấp và dựa vào quan sát riêng của mình, em hãy viết một đoạn văn miêu tả hoạt động của chim bồ câu.
(Gợi ý : Cần chú ý miêu tả những đặc điểm nổi bật của chim bồ câu, đưa thêm ý nghĩ, cảm xúc của mình vào đoạn tả).
Trả lời:
Sáng sớm, bầu trời trong xanh và hiền hòa, đôi bồ câu tung cánh bay lượn. Lúc thì mải miết bay vút từng không, lúc thì xòe cánh như một chiếc tàu lượn. Chúng chao qua cây trước sân rồi nhẹ nhàng đáp xuống mái nhà. Đôi uyên ương chúc đầu vào nhau, cặp cánh khép lại, cái đuôi xòe ra, khẽ cất tiếng gù êm ái. Một lúc sau, chúng lại cùng nhau đáp xuống sân nhà, thơ thẩn đi đi lại lại. Đôi chân ngắn, lũn chũn dưới một thân hình tròn, mập trông chúng dễ thương và đáng yêu vô cùng.
Ôn tập học kì 2 tiết 7 Tuần 35 trang 117, 118 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1
Chọn đáp án đúng
1) Nhân vật chính trong đoạn trích tên là gì ?
[..] Li-li-pút
[..] Gu-li-vơ
[..] Không có tên
Trả lời:
Gu-li-vơ
2) Có những nước tí hon nào trong đoạn trích này ?
[..] Chỉ có nước Li-li-pút
[..] Chỉ có nước Bli-phút
[..] Có hai nước Li-li-pút và Bli-phút
Trả lời:
Li-li-pút và Bli-phút
3) Nước nào định đem quân xâm lược nước láng giềng ?
[..] Li-li-pút
[..] Bli-phút
[..] Cả hai nước
Trả lời:
Bli-phút
4) Vì sao khi trông thấy Gu-li-vơ, quân địch “phát khiếp” ?
[..] Vì thấy người lạ.
[..] Vì trông thấy Gu-li-vơ quá to lớn,
[..] Vì Gu-li-vơ mang theo nhiều móc sắt.
Trả lời:
Vì trông thấy Gu-li-vơ quá to lớn,
5) Vì sao Gu-li-vơ khuyên nhà vua nước Li-li-pút từ bỏ ý định biến nước Bli-phút thành một tỉnh của Li-li-pút ?
[..] Vì Gu-li-vơ ghét chiến tranh xâm lược, yêu hoà bình.
[..] Vì Gu-li-vơ ngại đánh nhau vối quân địch.
[..] Vì Gu-li-vơ đang sống ở nước Bli-phút.
Trả lời:
Vì Gu-li-vơ ghét chiến tranh xâm lược, yêu hoà bình.
6) Nghĩa của chữ hoà trong hoà ước giống nghĩa của chữ hoà nào dưới đây ?
[..] Hoà nhau
[..] Hoà tan
[..] Hoà bình
Trả lời:
Hoà bình
7) Câu Nhà vua lệnh cho tôi đánh tan hạm đội địch là loại câu gì ?
[..] Câu kể
[..] Câu hỏi
[..] Câu khiến
Trả lời:
Câu kể
8) Trong câu Quân trên tàu trông thấy tôi, phát khiếp, bộ phận nào là chủ ngữ ?
[..] Tôi
[..] Quân trên tàu
[..] Trông thấy
Trả lời:
Quân trên tàu
Ôn tập học kì 2 tiết 8 Tuần 35 trang 119 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1
Viết một đoạn văn miêu tả ngoại hình của một con vật mà em yêu thích.
Trả lời:
Mẫu 1 : Đoạn văn miêu tả ngoại hình con chó.
Bài làm
Chủ nhật vừa rồi, em đến nhà bác Ba chơi. Bác cho em một chú chó. Em thích thú đem về nuôi và đặt cho nó tên là Milu.
Milu được hơn ba tháng tuổi. Nó dài như một quả bí to. Lông vàng mượt có những đốm trắng. Bốn chân thấp, lông bàn chân lại có màu đen nhìn như nó có mang vớ vậy. Milu lúc nhỏ được bú sữa mẹ đầy đủ nên rất mập mạp, bụng tròn lắm. Cái đầu tròn bằng trái banh tennis, hai tai chú ta cụp xuống trông thật dễ thương. Đôi mắt Milu tròn xoe, con ngươi màu nâu sẫm, mũi lúc nào cũng ươn ướt, có vài cọng ria trên mép. Tuy còn nhỏ nhưng chú ta có hàm răng sắc lắm, bốn cái răng nanh dài, nhọn hoắt. Còn bé nhưng Milu rất nhanh nhẹn, nó chạy loanh quanh khắp sân nhà, nhảy lên nhảy xuống bậc thềm đùa giỡn. Nó hay quấn lấy chân em. Có lúc lại cắn lấy gấu quần em giật giật như muốn kêu em cùng nô đùa với nó. Milu đã biết sủa người lạ, mặc dù tiếng sủa còn “non” lắm, chưa đanh như con mực nhà bà Bảy hàng xóm.
Ba em đóng một cái chuồng nhỏ để ở góc sân làm nhà cho Milu. Có lúc nó phá, lôi hết giẻ lót trong chuồng ra vương vãi khắp sân, mẹ em túm sau gáy nó, dùng roi mấy nhịp nhịp vào mông nó mà dọa: “Không được phá, nếu phá bị ăn đòn”. Như biết nghe lời, nó cụp đuôi có vẻ hối lỗi. Milu phản xạ rất nhanh, khi nghe tiếng động ngoài cửa, nó nhổm dậy, nghiêng tai nghe ngóng. Thấy người lạ, nó chồm lên sủa inh ỏi, xem ra cũng dữ tợn lắm ! Ông em bảo con chó này rất khôn, dạy nó từ nhỏ lớn lên giữ nhà rất tốt lắm. Nó thích đùa giỡn với em, em ném quả bóng ra xa, nó chạy theo chụp. Có lúc nó đuổi theo em chạy vòng sân. Mỗi khi nghe tiếng chân em đi học về, nó chạy ra cửa, rên ư ử trong cổ họng, hai chân trước chồm lên, đuôi ngoáy tít bám lấy chân em. Ai trong nhà đi đâu về, nó cũng cuống quýt mừng như thế. Nhưng gặp người lạ thì nó khác hẳn, mặt gườm gườm như canh chừng. Milu rất ghét chuột, ra ngõ thấy con chuột nào chạy ngang nó đuổi theo ngay, sủa um.
Cả nhà em ai cũng thích Milu, mẹ cho nó ăn và tắm cho nó rất sạch sẽ. Em xem chú ta như một người bạn nhỏ.
Mẫu 2 : Đoạn văn miêu tả ngoại hình con công.
Bài làm
Em đã có dịp đến Thảo Cầm Viên nhiều lần, biết được nhiều con thú lạ như : hà mã, rái cá, ngựa vằn … nhưng em thích nhất là chú công với cái đuôi nhiều màu sắc rất đẹp.
Chúng em đứng mãi trước chuồng mà ngắm những con công. Em không ngờ rằng chú ông trống lại có chiếc đuôi đẹp đến thế.
Chú công cao khoảng năm, sáu tấc. Thân chú to như một chiếc lu nhỏ. Cái đầu có vẻ bé so với thân hình. Trên đầu có túm lông dài xòe ra như đang đội vương miện. Chiếc cổ cong cong trông thật hài hòa. Hai chân cao khẳng khiu, bàn chân có những móng dài. Hai cánh to úp vào sát thân hình. Em nghĩ nếu công sải cánh ra chắc cánh của nó cũng dài gần một mét. Toàn thân chú ta phủ bộ lông màu xanh bạc. Lông cổ, lông cánh bóng mượt. Trên lưng, lông xếp từng lớp nhỏ như mái ngói. Đặc biệt nhất là chiếc đuôi, đó là một thứ xiêm áo rực rỡ sắc màu mà chỉ có công trống mới có. Thật oái ăm làm sao ! Công mái lại không được đẹp như vậy. Mỗi chiếc lông đuôi óng ánh màu xanh sẫm, được tô điểm bằng những đốm tròn màu vàng như mặt trăng thu nhỏ. Ngoài màu vàng, còn có những màu sắc khác pha trộn đẹp không tả xiết. Khi công múa, đuôi xòe ra như một cái quạt lớn có đính hàng trăm viên ngọc lóng lánh. Em chợt nhớ đến câu chuyện cô giáo kể. Ngày xưa, công có bộ lông xám xịt không được đẹp, nhờ quạ vẽ cho mới có bộ cánh sặc sỡ như thế. Chiếc đuôi xếp lại dài lắm, em ước chừng dài cả mét. Múa xong, chú ta đủng đỉnh qua lại trong chuồng, áng chừng tự hào về vẻ đẹp của mình. Em và các bạn xuýt xoa mãi, muốn nán lại chờ xem công múa lần nữa.
Em nghĩ nước ta được thiên nhiên ưu đãi nhiều thứ ; rừng vàng, biển bạc, muông thú quý hiếm. Công cũng là loài chim cần được bảo vệ. Em mong vườn thú của thành phố càng ngày càng có nhiều loài thú quý hiếm để chúng em đến tham quan, học tập.