Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây
A. Lý thuyết & Phương pháp giải
Một số lý thuyết cần nắm vững để làm được các bài tập dung dịch bão hòa, dung dịch chưa bão hòa
1. Dung dịch chưa bão hòa, dung dịch bão hòa
– Ở một nhiệt độ nhất định:
+ Dung dịch chưa bão hòa là dung dịch vẫn có thể hòa tan thêm chất tan.
+ Dung dịch bão hòa là dung dịch không thể hòa tan thêm chất tan.
Ví dụ: Hòa tan dần muối ăn (NaCl) vào nước:
+ Ở giai đoạn đầu: muối ăn tan trong nước ta được dung dịch muối, dung dịch này vẫn có thể hòa tan thêm muối ⇒ dung dịch chưa bão hòa.
+ Ở giai đoạn sau: cứ hòa tan mãi muối thì đến thời điểm không thể hòa tan thêm muối được nữa ⇒ dung dịch bão hòa.
2. Độ tan của một chất trong nước
Độ tan (kí hiệu S) của một chất trong nước là số gam chất đó hòa tan trong 100g nước để tạo thành dung dịch bão hòa ở một nhiệt độ nhất định.
Công thức tính độ tan: S =
Trong đó: mct là khối lượng chất tan để tạo thành dung dịch bão hòa
mdm là khối lượng dung môi (nước) để tạo thành dung dịch bão hòa
B. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Em hãy nêu cách tiến hành thí nghiệm chuyển đổi một dung dịch đường bão hòa thành một dung dịch có thể hòa tan thêm đường.
Lời giải
Thí nghiệm: Cho thêm một lượng nước nữa vào dung dịch ta sẽ thu được dung dịch đường chưa bão hòa. Từ đó sẽ hòa tan thêm được đường.
Ví dụ 2: Ở nhiệt độ phòng thí nghiệm, 100 gam nước có thể hòa tan tối đa 200 gam đường. Có thể lấy khối lượng đường là bao nhiêu để tạo dung dịch chưa bão hòa với 100 gam nước?
Lời giải
100 gam nước có thể hòa tan tối đa 200 gam đường nên lấy 200 gam đường sẽ thu được dung dịch bão hòa
Để tạo dung dịch chưa bão hòa với 100 gam nước, khối lượng đường có thể lấy là dưới 200 gam
Ví dụ 3: Ở 20oC, hòa tan m gam KNO3 vào 95 gam nước thì được dung dịch bão hòa. Biết độ tan của KNO3 ở nhiệt độ 20oC là 42,105 gam. Giá trị của m là bao nhiêu?
Lời giải
Công thức tính độ tan: S =
Khối lượng KNO3 cần hòa tan vào 95 gam nước để thu được dung dịch bão hòa là:
m =
C. Bài tập vận dụng
Câu 1: Định nghĩa nào đúng về dung dịch chưa bão hòa:
A. Là dung dịch có thể hòa tan thêm chất tan.
B. Là dung dịch có tỉ lệ 1 : 2 giữa chất tan và dung môi.
C. Là dung dịch có tỉ lệ 1 : 1 giữa chất tan và dung môi.
D. Là dung dịch làm quỳ tím hóa đỏ.
Đáp án A
Dung dịch chưa bão hòa là dung dịch có thể hòa tan thêm chất tan.
Câu 2: Dung dịch có thể hòa tan thêm chất tan là:
A. Dung dịch bão hòa
B. Dung dịch chưa bão hòa
C. Cả A và B
D. Không có đáp án đúng
Đáp án B
Dung dịch chưa bão hòa có thể hòa tan thêm chất tan
Câu 3: Biết độ tan của KNO3 ở nhiệt độ 20oC là 42,105 gam. Có thể lấy khối lượng muối KNO3 là bao nhiêu để tạo dung dịch chưa bão hòa với 100 gam nước
A. nhỏ hơn 42,105 gam
B. lớn hơn 42,105 gam
C. bằng 42,105 gam
D. Cả A và C
Đáp án A
100 gam nước có thể hòa tan tối đa 42,105 gam KNO3 nên lấy 42,105 gam KNO3 sẽ thu được dung dịch bão hòa
Để tạo dung dịch chưa bão hòa với 100 gam nước, khối lượng KNO3 có thể lấy là nhỏ hơn 42,105 gam
Câu 4: Có một cốc đựng dung dịch NaCl bão hòa ở nhiệt độ phòng. Để dung dịch đó trở thành chưa bão hòa, cần làm gì ?
A. Cho thêm tinh thể NaCl vào dung dịch.
B. Cho thêm nước cất vào dung dịch.
C. Đun nóng dung dịch.
D. cả B và C đều đúng.
Đáp án D
Để dung dịch đó trở thành chưa bão hòa ta có thể :
– Cho thêm nước cất vào dung dịch ⇒ tạo thành dung dịch loãng hơn, có thể tan thêm NaCl.
– Đun nóng dung dịch ⇒ độ tan tăng, muối có khả năng tan nhiều hơn ⇒ tạo thành dung dịch chưa bão hòa
Câu 5: Có một cốc đựng nước đường chưa bão hòa ở nhiệt độ phòng. Làm thế nào để dung dịch đó trở thành bão hòa?
A. Cho thêm đường vào dung dịch.
B. Cho thêm nước cất vào dung dịch.
C. Đun nóng dung dịch.
D. cả A và C đều đúng.
Đáp án A
Cho thêm đường vào dung dịch đến khi đường không thể tan được nữa thì thu được dung dịch bão hòa
Câu 6: NaCl có độ tan trong nước ở 25°C là 36 gam. Khi mới hòa tan 5 gam NaCl vào 45 gam nước thì phải hòa tan thêm bao nhiêu gam NaCl để được dung dịch bão hòa?
A. 11 gam
B. 11,2 gam
C. 11,5 gam
D. 12 gam
Đáp án B
Gọi khối lượng NaCl cần hòa tan thêm là m
Khối lượng NaCl hòa tan vào 45 gam nước để tạo dung dịch bão hòa là:
mct = m + 5
Ta có: mdm = 45 gam
Công thức tính độ tan: S =
Hay 36 =
Câu 7: Ở 20oC, độ tan của K2CO3 là 112 gam. Vậy ở 20oC, cần hòa tan bao nhiêu gam K2CO3 vào 250 gam nước để thu được dung dịch bão hòa?
A. 210 gam
B. 240 gam
C. 275 gam
D. 280 gam
Đáp án D
Gọi khối lượng của K2CO3 cần hòa tan vào 250 gam nước để tạo dung dịch bão hòa là: mct
Công thức tính độ tan: S =
mct =
Câu 8: Hòa tan hoàn toàn 55 g NaNO3 vào 500 g nước ở 500C. Hạ nhiệt độ dung dịch tới 200C (biết độ tan của NaNO3 trong nước ở 200C là 88g) thì:
A. Được dung dịch bão hòa
B. Được dung dịch chưa bão hòa
C. Có 11 g NaNO3 tách ra khỏi dung dịch
D. Có một lượng muối tách ra khỏi dung dịch mà không xác định được khối lượng
Đáp án B
Biết rằng, ở 20°C, 100 g nước hoà tan được tối đa 88g NaNO3
Vậy, ở 20°C, 500 g nước hoà tan được tối đa:
⇒ Thu được dung dịch chưa bão hòa
Câu 9: Biết độ tan trong nước của KCl ở 30oC là 37 gam. Khối lượng KCl hòa tan trong 250 ml nước để thu được dung dịch bão hòa (DH2O = 1 gam/ml ) ở 30oC là
A. 79 gam
B. 81 gam
C. 92,5 gam
D. 136 gam
Đáp án C
mH2O = D.V = 1. 250 = 250g
Công thức tính độ tan: S =
Khối lượng KCl hòa tan trong 250 ml nước để thu được dung dịch bão hòa là:
mct =
Câu 10: Biết độ tan trong nước của Na2CO3 ở 18oC là 21,2 gam. Tính khối lượng Na2CO3 cần hòa tan trong 250 gam nước để thu được dung dịch bão hòa ở nhiệt độ này ?
A. 51 gam
B. 53 gam
C. 62 gam
D. 78 gam
Đáp án B
Công thức tính độ tan: S =
Khối lượng Na2CO3 hòa tan trong 250 gam nước để thu được dung dịch bão hòa là:
mct =