Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây
A. Lý thuyết
1. Lập bảng “tần số”
Từ bảng thu thập số liệu ban đầu ta có thể lập được bảng tần số ( bảng phân phối thực nghiệm của dấu hiệu ).
Bảng “tần số” được lập như sau:
+ Vẽ một khung hình chữ nhật gồm hai dòng.
+ Dòng trên ghi các giá trị khác nhau của dấu hiệu theo thứ tự tăng dần.
+ Dòng dưới ghi các tần số tương ứng của mỗi giá trị đó.
Bảng tần số giúp cho người điều tra dễ có những nhận xét chung về sự phân phối các giá trị của dấu hiệu và tiện lợi cho việc tính toán sau này.
Ta cũng có thể lập bảng tần số theo hàng dọc.
2. Ví dụ
Số cân nặng (tính tròn đến kg) của 10 học sinh được ghi lại như sau:
28 | 35 | 29 | 37 | 30 | 35 | 37 | 30 | 35 | 29 |
Bảng “tần số”:
Số cân(x) | 28 | 29 | 30 | 35 | 37 | N = 10 |
Tần số (n) | 1 | 2 | 2 | 3 | 2 |
B. Bài tập
Bài 1: Số học sinh nữ của từng lớp của một trường THCS được ghi nhận lại ở bảng sau:
18 | 20 | 17 | 18 | 14 |
25 | 17 | 20 | 16 | 14 |
24 | 16 | 20 | 18 | 16 |
20 | 19 | 28 | 17 | 15 |
Hãy lập bảng tần số
Hướng dẫn giải:
Tần số là số lần xuất hiện của một giá trị tương ứng. Từ đó ta có bảng tần số
Giá trị | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 24 | 25 | 28 |
Tần số | 2 | 1 | 3 | 3 | 3 | 1 | 4 | 1 | 1 | 1 |
Ở đây, giá trị là số học sinh nữ
Nhìn và bảng, ta có thể thấy có 2 lớp có 14 học sinh nữ, có 4 lớp có 20 học sinh nữ, …
Bài 2: Theo dõi thời gian chạy 100m trong 10 lần của một vận động viên, huấn luyện viên đã ghi nhận vào bảng sau (tính theo giây)
11 | 11,2 | 11,3 | 11,5 | 11,2 | 11,1 | 11,2 | 11,3 | 11,2 | 11,1 |
a) Dấu hiệu ở đây là gì?
b) Lập bảng tần số và nhận xét về tốc độ chạy của vận động viên
Hướng dẫn giải:
a) Dấu hiệu ở đây là thời gian chạy 100m của một vận động viên
b) Ta có bảng “tần số” như sau:
Giá trị | 11 | 11,1 | 11,2 | 11,3 | 11,5 |
Tần số | 1 | 2 | 4 | 2 | 1 |
Nhận xét: Tốc độ chạy của vận động viên chủ yếu phân phố ở thời gian 11,2 giây
Vận động viên chạy rất nhanh với tốc độ trung bình là 100/11,2 ≈ 8,93 (m/s)