Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10: tại đây
A. Lý thuyết, Nội dung bài học
I – Nhân giống thuần chủng:
1. Khái niệm:
Là phương pháp cho ghép đôi giao phối giữa 2 cá thể đực và cái cùng giống đó để có được đời con mang hoàn toàn các đặc tính di truyền của giống đó
Ví dụ: Lợn đực Móng cái x Lợn cái Móng cái –> Lợn Móng cái
2. Mục đích
II – LAI GIỐNG
1. Khái niệm:
Là phương pháp cho ghép đôi giao phối giữa các cá thể khác giống nhằm tạo ra con lai mang những tính trạng di truyền mới tốt hơn bố mẹ
2. Mục đích:
Làm thay đổi đặc tính di truyền của giống đã có hoặc tạo ra giống mới
Sử dụng ưu thế lai làm tăng sức sống và khả năng sản xuất ở đời con nhằm thu được hiệu quả cao trong chăn nuôi và thuỷ sản
3. Một số phương pháp lai
a) Lai kinh tế là phương pháp cho lai giữa các cá thể khác giống để tạo ra con lai có sức sản xuất cao hơn. Tất cả con lai sử dụng nuôi lấy sản phẩm, không dùng để làm giống. Lai kinh tế đơn giản là lai giữa 2 giống, lai kinh tế phức tạp là lai giữa 3 giống trở lên.
Sơ đồ: hình 25.2
b) Lai gây thành ( lai tổ hợp) là phương pháp cho lai giữa 2 hay nhiều giống, sau đó chọn lọc đời lai tốt để nhân giống mới.
Được sử dụng nhiều trong chăn nuôi và thuỷ sản và có năng suất cao.
Đặc điểm các giống cá trong công thức lai
– Cá chép Việt Nam: thịt ngon, chịu được môi trường không thuận lợi
– Cá chép Hungary: to khoẻ, nhiều thịt, lớn nhanh nhưng không thích nghi với điều kiện nắng, nóng, bẩn.
– Cá chép lai F1: ưu điểm giống bố và mẹ, cá F1 không sinh sản nhân tạo được nên sản xuất giống khó khăn.
– Cá chép vàng Indonexia lớn nhanh, to, ngoại hình đẹp.
– Cá chép V1 là giống mới được tạo ra, ưu điểm bố và mẹ, có thể cho đẻ và thụ tinh nhân tạo nên sản xuất giống dễ dàng.