Xem toàn bộ tài liệu Lớp 5: tại đây
- Giải Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 5
- Sách giáo khoa tiếng việt lớp 5 tập 1
- Sách giáo khoa tiếng việt lớp 5 tập 2
- Sách Giáo Viên Tiếng Việt Lớp 5 Tập 2
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 5
- Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 5 Tập 1
- Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 5 Tập 2
Người công dân – Tuần 21
Soạn bài: Luyện từ và câu: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ
Câu 1 (trang 32 sgk Tiếng Việt 5): Cách nối và cách sắp xếp các vế câu trogn hai câu ghép sau đây có gì khác nhau?
a. Vì con khỉ này rất nghịch nên các anh bảo vệ thường phải cột dây.
Đoàn Giỏi
b. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường.
Trinh Đường
Trả lời:
* Cấu tạo của hai câu ghép có sự khác nhau là:
– Câu ghép (a) thể hiện quan hệ nguyên nhân – kết quả giữa hai vế câu ghép. Chúng nối với nhau bằng cặp quan hệ từ vì… nên…
– Câu ghép (b) thể hiện quan hệ từ nhân – quả giữa hai vế câu ghép. Chúng nối với nhau bằng một quan hệ từ vì.
Câu 2 (trang 33 sgk Tiếng Việt 5): Tìm thêm những quan hệ từ và cặp quan hệ từ dùng để nối các vế câu có quan hệ nguyên nhân – kết quả.
Trả lời:
– Quan hệ từ: Bởi vì, cho nên, nên,…
– Cặp quan hệ từ: Bởi vì… cho nên…, do… mà…, nhờ… mà…
Câu 1 (trang 33 sgk Tiếng Việt 5): Tìm các vế câu chỉ nguyên nhân, chỉ kết quả và quan hệ từ, cặp quan hệ từ nối các vế câu trong những ví dụ sau.
Trả lời:
a) – Vế 1: Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo
– Vế 2: Cho nên tôi phải băm bào, thái khoai.
– Vế 1 chỉ nguyên nhân; vế 2 chỉ kết quả.
– Quan hệ từ: Bởi chưng… cho nên…
b) – Vế 1: Sau vì nhà nghèo quá
– Vế 2: chú phải nghỉ học.
– Vế 1 chỉ nguyên nhân; vế 2 chỉ kết quả.
– Quan hệ từ vì.
c) – Vế 1: Lúa gạo quý vì
– Vế 2: phải đổ mồ hôi mới làm ra được
– Vế 1: Vàng cũng quý vì
– Vế 2: nó đắt và hiếm.
– Vế 1 chỉ nguyên nhân; vế 2 chỉ kết quả.
– Sử dụng quan hệ từ vì để nối hai vế câu ghép.
Câu 2 (trang 33 sgk Tiếng Việt 5): Từ một câu ghép đã dẫn ở bài tập 1, hãy tạo ra câu ghép mới bằng cách thay đổi vị trí của các vế câu (có thể thay bớt từ nếu thấy cần thiết).
Trả lời:
Câu 3 (trang 33 sgk Tiếng Việt 5): Chọn quan hệ từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống. Giải thích vì sao em chọn quan hệ từ ấy.
a) … thời tiết thuận nên lúa tốt.
b) … thời tiết không thuận nên lúa xấu. (tại, nhờ)
Trả lời:
a. /Nhờ/ thời tiết thuận/ nên/ lúa tốt.
b. /Do/ thời tiết không thuận/ nên/ lúa xấu.
*Giải thích: Sử dụng cặp quan hệ từ như trên, câu ghép chỉ nguyên nhân và kết quả đạt được sự thông báo cụ thể về nội dung. Đó là hai cặp quan hệ từ: Nhờ… nên…; Tại… nên… nếu rõ nguyên nhân của thời tiết (thuận, không thuận) và kết quả (lúa tốt, lúa xấu).
Câu 4 (trang 34 sgk Tiếng Việt 5): Thêm vào chỗ trống một vế câu thích hợp để tạo thành câu ghép chỉ nguyên nhân- kết quả.
Trả lời:
a. Vì bạn Dũng không thuộc bài nên bạn ấy bị điểm kém.
b. Do nó chủ quan nên nó luôn thất bại.
c. Nhờ bạn bè giúp đỡ thường xuyên nên Bích Vân đã có nhiều tiến bộ trong học tập.