Xem toàn bộ tài liệu Lớp 5: tại đây
- Giải Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 5
- Sách giáo khoa tiếng việt lớp 5 tập 1
- Sách giáo khoa tiếng việt lớp 5 tập 2
- Sách Giáo Viên Tiếng Việt Lớp 5 Tập 2
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 5
- Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 5 Tập 1
- Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 5 Tập 2
Cánh chim hòa bình – Tuần 5
Soạn bài: Luyện từ và câu: Từ đồng âm
Câu 1 (trang sgk Tiếng Việt 5): Đọc các câu sau đây:
a) Ông ngồi câu cá.
b) Đoạn văn này có 5 câu.
Trả lời:
Học sinh tự đọc.
Câu 2 (trang 51 sgk Tiếng Việt 5): Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của mỗi từ câu ở bài tập 1?
– Bắt cá, tôm, … bằng móc sắt nhỏ (thường có mồi) buộc ở đầu một sợi dây.
– Đơn vị của lời nói diễn đạt một ý trọn vện,trên văn bản được mở đầu bằng một chữ cái viết hoa và kết thúc bằng một dấu ngắt câu.
Trả lời:
– Câu a: động từ “câu cá”.
– Câu b: danh từ: “5 câu”.
Câu 1 (trang 52 sgk Tiếng Việt 5): Phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong các cụm từ sau:
a) Cánh đồng – tượng đồng – một nghìn đồng.
b) Hòn đá – đá bóng.
c) Ba và má – ba tuổi.
Trả lời:
a) – Cánh đồng: khoảng đất rộng và bằng phẳng, dùng để cày cấy, trồng trọt.
– Tượng đồng: làm bằng kim loại có màu đỏ, dễ dát mỏng và kéo sợi, thường dùng làm dây điện và chế hợp kim.
– Một nghìn đồng: đơn vị tiền Việt Nam.
b) – Hòn đá: Khoáng vật có thể đặc, rắn, giòn, thường kết thành tảng lớn, hợp phần của vỏ trái đất, dùng lát đường, vật liệu xây dựng nhà cửa, công trình kiến trúc.
– Đá bóng: đưa nhanh chân và hất mạnh bóng cho xa ra hoặc đưa bóng vào khung thành đối phương.
c) – Ba và má: bố, cha, thầy, mẹ, u, bầm… – một trong những cách xưng hô đối với người sinh thành ra mình.
– Ba tuổi: biểu thị số năm sinh sống trên đời là 3.
Câu 2 (trang 52 sgk Tiếng Việt 5): Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm bàn, cờ, nước.
M: – Nhà nhà treo cờ mừng ngày quốc khánh.
– Cờ là một môn thể thao được rất nhiều người yêu thích.
Trả lời:
a) Bàn:
– Sau khi học xong, em nhớ dọn dẹp sách, vở, bàn ghế lại cẩn thận.
– Nhóm bạn của Lan đang bàn nhau tìm cách giúp đỡ Hoàng học tốt môn Toán.
b) Cờ:
– Cờ đỏ sao vàng là quốc kì của nước ta.
– Ông nội của Lan và ông ngoại của Mai thường đánh cờ vào buổi sáng.
c) Nước:
– Uống nhiều nước rất tốt cho sức khỏe.
– Nước ta có hình dáng như chũ S.
Câu 3 (trang 52 sgk Tiếng Việt 5): Đọc mẩu chuyện vui dưới đây và cho biết vì sao Nam tưởng ba mình đã chuyển sang làm việc tại ngân hàng.
Tiền tiêu
Nam: – Cậu có biết không, ba mình mới chuyển sang ngân hàng làm việc đấy.
Bắc: – Sao cậu bảo bố cậu là bộ đội?
Nam: – Đúng rồi, thư trước ba mình báo tin: “Ba đang ở hải đảo.” Nhưng thư này ba mình nói là ba đang giữ tiền tiêu cho Tổ quốc.
Bắc: !!!
Trả lời:
Nam nhầm lẫn từ “tiêu” trong cụm từ “tiền tiêu” (tiền để tiêu) với tiếng “tiêu” trong từ đồng âm “tiền tiêu” (vị trí quan trọng, nơi có bố trí canh gác ở phía trước khu vực trú quân, hướng về quân địch).
Câu 4 (trang 52 sgk Tiếng Việt 5): Giải các câu đố sau:
a) Trùng trục như con chó thui
Chín mắt, chín mũi, chín đuôi, chín đầu.
(Là con gì?)
b) Hai cây cùng có mọt tên
Cây xòe mặt nước, cây lên chiến trường
Cây này bảo vệ quê hương
Cây kia hoa nở soi gương mặt hồ.
(Là cây gì?)
Theo Lê Như Sâm
Trả lời:
a) Là con chó thui.
b) Là cây hoa súng và cây súng.