Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10 – Kết Nối Tri Thức: tại đây
* Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 22 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
1.
– “Tĩnh dạ tứ” (Lý Bạch)
– “Qua đèo Ngang”, “Thăng Long thành hoài cổ” (Bà Huyện Thanh Quan)
2.
– Bài thơ thường có bảy chữ trong một dòng, thường có thể thất ngôn tứ tuyệt và thất ngôn bát cú.
– Gieo vần ở cuối câu 1,2,4,6,8 (với thể thất ngôn bát cú) và cuối câu 1,2,4 (với thể thất ngôn tứ tuyệt).
– Với thể thất ngôn bát cú, câu 3 và câu 4 thường đối nhau, câu 5 và câu 6 thường đối nhau.
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Chú ý các động từ, tình từ, các từ láy và câu thơ sáu tiếng.
– Động từ: hóng, đùn đùn, phun, tịn, đàn
– Tính từ: rợp, đỏ, lục
– Từ láy: lao xao, dắng dỏi
– Câu thơ 6 tiếng: Dân giàu đủ khắp đòi phương
2. Hình dung về bức tranh cuộc sống.
Bức tranh cuộc sống có sự giao hòa giữa con người và thiên nhiên. Cảnh thiên nhiên rực rỡ, sôi động, căng tràn sức sống; cảnh sống của con người bình dị, đời thường, gần gũi, đậm màu sắc làng quê Việt Nam. Con người hiện lên trong nhịp sống đời thường, qua âm thanh từ chợ cá vang lên “lao xao”.
* Sau khi đọc
Nội dung chính:
Văn bản “Cảnh ngày hè” vẽ nên bức tranh thiên nhiên ngày hè đậm sắc, sôi động, giàu sức sống, hài hòa giữa cảnh và người, qua đó thể hiện tâm hồn say mê, tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu dân, yêu đất nước của Nguyễn Trãi.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
– Thể loại: thơ Nôm Đường luật.
– Bố cục:
+ Phần 1 (6 câu thơ đầu): Bức tranh cảnh ngày hè
+ Phần 2 (2 câu thơ còn lại): Tấm lòng và mong ước của nhà thơ.
Câu 2 (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
– Câu thơ mở đầu chứa từ “rồi” nghĩa là rảnh rỗi, thư nhàn, cho thấy cuộc sống đang nhàn hạ của Nguyễn Trãi. Câu thơ hiện ra chân dung một con người ngồi đó, nhàn nhã, thảnh thơi ngắm cảnh.
– Tuy nhiên câu thơ cũng hé lộ tâm trạng bất đắc chí của một nhà thơ vốn nặng nỗi ưu quốc, nay lại phải hóng mát cả ngày dài, không còn được lắng lo, góp sức cho đất nước.
Câu 3 (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
– Bức tranh thiên nhiên tràn đầy sức sống, cảnh vật tươi tắn, rực rỡ
+ Hình ảnh: thiên nhiên (hoa hòe, thạch lựu, hồng liên) – những hình ảnh đặc trưng của mùa hè, bình dị, gần gũi, quen thuộc; cuộc sống (chợ cá, lầu, ve).
+ Màu sắc: màu xanh của cây hòe, màu đỏ của cây thạch lựu, màu hồng của hồng liên – những màu sắc tươi tắn, rực rỡ, căng tràn sức sống.
+ Sử dụng các động từ mạnh: đùn đùn, giương, phun, tiễn. Cảnh vật được miêu tả với những động từ mạnh thể hiện sức sống căng tràn.
+ Âm thanh sôi động, dân dã gắn với cuộc sống đời thường: âm thanh của tiếng ve, tiếng lao xao của chợ cá
+ Sử dụng từ láy có giá trị tượng thanh (lao xao) cùng với nghệ thuật đảo ngữ trong câu 5 và câu 6 đã góp phần tạo nên nét nhộn nhịp của bức tranh hè và cuộc sống sung túc, ấm no, đủ đầy của con người.
→ Bức tranh cảnh ngày hè có sự kết hợp hài hòa giữa màu sắc và âm thanh, giữa cảnh vật và con người; sôi động, tràn đầy sức sống, cảnh rực rỡ, người sung túc.
– Nét đặc sắc trong cách cảm nhận thiên nhiên và bút pháp tả cảnh của tác giả
+ Tác giả cảm nhận bằng tất cả giác quan: thị giác, thính giác, khứu giác.
+ Nguyễn Trãi lựa chọn những hình ảnh giản dị, gần gũi, quen thuộc về miêu tả bức tranh cảnh ngày hè, thay vì những hình ảnh tượng trưng, ước lệ, kỳ vĩ như trong thơ Đường.
+ Tấm lòng ham sống, yêu đời, tình yêu với thiên nhiên và cuộc đời ở Nguyễn Trãi đã giúp cảnh sắc hiện lên muôn màu, muôn vẻ, căng đầy nhựa sống.
Câu 4 (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
– Bức tranh cuộc sống của con người:
+ Âm thanh sôi động, dân dã gắn với cuộc sống đời thường: âm thanh của tiếng ve, tiếng lao xao của chợ cá
+ Hình ảnh thơ gần gũi, giản dị: chợ cá làng ngư phủ, lầu tịch dương
+ Sử dụng từ láy tượng thanh, nghệ thuật đảo ngữ
→ Bức tranh cuộc sống nhộn nhịp, cảnh sống sung túc, ấm no, đủ đầy của con người.
– Bức tranh tương đồng với lý tưởng mà ông theo đuổi ở hai câu cuối
+ “Dân giàu đủ”: mong muốn cuộc sống người dân ấm no, hạnh phúc, đủ đầy cái ăn, cái mặc.
+ Điển tích về khúc đàn Nam Phong của vua Nghiêu, vua Thuấn gảy lên để ngợi ca đất nước thái bình, no ấm. Tác giả mượn điển để gửi gắm ước mong nhân dân cũng ấm no, vui tươi, nhiều của cải, bớt ưu phiền.
Câu 5 (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
– Câu lục ngôn nằm ở vị trí kết thúc bài thơ, thể hiện mong ước nhân dân có cuộc sống giàu đủ.
– Câu thơ ngắn hơn các câu thơ khác, dồn nén cảm xúc sâu lắng hơn, mở ra nhiều suy tư hơn.
Câu 6 (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
– Tâm hồn yêu thiên nhiên, say đắm trước cảnh sắc của tự nhiên và cuộc sống ở Nguyễn Trãi: nhà thơ cảm nhận và miêu tả bức tranh thiên nhiên rất tinh tế bằng nhiều giác quan.
– Lòng thương dân sâu sắc, mong muốn nhân dân có được cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
* Kết nối đọc – viết
Bài tập (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Đoạn văn tham khảo:
Trong bài thơ “Bảo kính cảnh giới” (bài 43), Nguyễn Trãi đã chèn một câu thơ lục ngôn (sáu chữ) vào giữa những câu thơ thất ngôn (bảy chữ) như một sự phá cách so với các bài thơ Đường luật và thơ Nôm Đường luật. Câu thơ sau chữ nằm ở vị trí kết thúc bài thơ, đã thể hiện mong ước tha thiết của nhà thơ: luôn muốn nhân dân có được cuộc sống ấm no, hạnh phúc, “giàu đủ khắp đòi phương”. Câu thơ sáu chữ khép lại bài thơ vừa dồn nén những tâm tư, tình cảm, truyền tải những cảm xúc suy tư, sâu lắng; lại vừa mở ra những dư ba. Việc chèn câu thơ sáu chữ vào giữa những câu thơ bảy chữ đã góp phần hình thành một lối thơ riêng mang đậm Việtdấu ấn sáng tạo của văn học Việt Nam.