Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10 – Cánh Diều: tại đây
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 45 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Một số thông tin về nhà thơ Đỗ Phủ
– Đỗ Phủ (712 – 770), quê ở huyện Củng, tỉnh Hà Nam, xuất thân trong một gia đình truyền thống Nho học và thơ ca lâu đời.
– Ông sống trong nghèo khổ, chết trong bệnh tật
– Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực vĩ đại của Trung Quốc, là danh nhân văn hóa thế giới.
– Thơ Đỗ Phủ hiện còn khoảng 1500 bài
– Nội dung thơ: đó là những bức tranh hiện thực sinh động và chân xác đến mức được gọi là “thi sử” (lịch sử bằng thơ); đó cũng là niềm đồng cảm với nhân dân trong khổ nạn, chứa chan tình yêu nước và tinh thần nhân đạo.
– Giọng thơ Đỗ Phủ trầm uất, nghẹn ngào.
– Ông sành tất cả các thể thơ nhưng đặc biệt thành công ở thể luật thi.
– Với nhân cách cao thượng, tài năng nghệ thuật trác việt, Đỗ Phủ được người Trung Quốc gọi là “Thi thánh”.
2. Đọc hiểu
* Nội dung chính:
Bài thơ “Thu hứng” của Đỗ Phủ thể hiện nỗi lòng riêng của nhà thơ, chan chứa tâm sự yêu nước, thương đời trong cảnh đất nước loạn ly. Nghệ thuật thơ Đường ở đây đã đạt đến trình độ mẫu mực.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 46 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
– Màu sắc: màu đỏ úa của rừng phong, trắng của sương
– Không khí: tiêu điều, hiu hắt, âm u
– Trạng thái vận động: sóng tung vọt trùm bầu trời, gió mây sà xuống mặt đất
Câu 2 (trang 46 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
– Hình ảnh: tùng cúc, con thuyền, con người
– Hoạt động: con người rộn ràng dao thước may áo rét và giặt quần áo
Câu 3 (trang 46 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Dịch nghĩa |
Dịch thơ |
Sương móc trắng xoá làm tiêu điều cả rừng cây phong |
Lác đác rừng phong hạt móc sa => chưa dịch sát nghĩa từ “điêu thương” – gợi không khí âm u, ảm đạm |
Núi Vu, kẽm Vu hơi thu hiu hắt |
Ngàn non hiu hắt, khí thu loà => Không có tên núi cụ thể |
Giữa lòng sông, sóng vọt lên tận lưng trời |
Lưng trời sóng rợn lòng sông thẳm => chữ “thẳm” diễn đạt chưa trọn vẹn nghĩa |
Trên cửa ải, mây sa sầm giáp mặt đất |
Mặt đất mây đùn cửa ải xa => Dịch chưa sát nghĩa từ “sa sầm” |
Khóm cúc nở hoa đã hai lần tuôn rơi nước mắt ngày trước |
Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ => dịch thiếu từ “lưỡng khai” (lặp lại) |
Con thuyền lẻ loi buộc mãi tấm lòng nhớ nơi vườn cũ |
Con thuyền buộc chặt mối tình nhà => dịch thiếu cữ “cô” (lẻ loi, cô đơn) |
Chỗ nào cũng rộn ràng dao thước để may áo rét |
Lạnh lùng giục kẻ tay dao thước |
Về chiều, thành Bạch Đế cao, tiếng chày đập áo nghe càng dồn dập |
Thành Bạch, chày vang bóng ác tà => dịch thiếu chữ “dồn dập” |
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
– Thu Hứng được sáng tác khi Đỗ Phủ đang lưu lạc tại Quỳ Châu, cùng gia đình chạy loạn, sống những tháng ngay khốn khó, bệnh tật.
Câu 2 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
– Đề tài: thiên nhiên, quê hương đất nước
– Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật
– Bố cục
+Đề (câu 1,2): Cảnh thu trên cao
+Thực (câu 3,4): Cảnh thu dưới thấp
+Luận (câu 5,6): Nỗi nhớ quê hương da diết
+Kết (câu 7,8): Nỗi nhớ nhà, nhớ người thân
Câu 3 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
– Không khí cảnh thu trong 4 câu đầu:
+ Ngọc lộ: Miêu tả hạt sương móc trắng xóa, dầy đặc làm tiêu điều, hoang vu cả một rừng phong.
+ Phong thụ lâm: hình ảnh được dùng để miêu tả mùa thu
+ “Vu sơn Vu giáp”: tên những địa danh nổi tiếng ở vùng Quỳ Châu, Trung Quốc, vào mùa thu, khí trời âm u, mù mịt.
+ “Khí tiêu sâm”: hơi thu hiu hắt, ảm đạm
+ Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóng – vọt lên tận trời (thấp – cao), mây – sa sầm xuống mặt đất (cao – thấp)
=> Tác giả đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên mùa thu vừa mang vẻ dữ dội, hùng tráng vừa xác xơ, tiêu điều. (khác với bức tranh thu thông thường: trong trảo, nhẹ nhàng)
– Để miêu tả được không gian đó, điểm nhìn của tác giả từ trên núi cao, phòng tầm mắt ra xa và xuống lòng sông.
Câu 4 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
– Hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng: hoa cúc => gợi mùa thu và niềm tâm sự buồn của con người
– “Cô phàm” => thân phận lẻ loi, cô đơn, trôi nổi của tác giả.
– “Cố viên tâm”: Tấm lòng hướng về quê cũ. Thân phận của kẻ tha hương, li hương luôn khiến lòng nhà thơ thắt lại vì nỗi nhớ quê
– Hình ảnh con người: nhộn nhịp may áo rét, giặt áo rét chuẩn bị cho mùa đông
– Âm thanh: tiếng chày đập vải => báo hiệu mùa đông đến, đồng thời đó là âm thanh của tiếng lòng, diễn tả sự thổn thức, mong ngóng, chờ đợi ngày được trở về quê
=> Bốn câu thơ diễn tả nỗi buồn của người xa quê, ngậm ngùi, mong ngóng ngày trở về quê hương.
– Hình ảnh ấn tượng: bức tranh sinh hoạt của con người
Việc mô tả khung cảnh sinh hoạt của con người ở hai câu thơ kết đã khiến tác giả như nhớ lại cuộc sống lao động đầm ấm, yên vui với những âm thanh giản dị của sự sống. Tuy nhiên, nó lại khiến con người bừng tỉnh trước thực tại và càng gia tăng nỗi nhớ quê, nhớ nhà, nhớ người thân da diết.
Câu 5 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
– Chủ đề: Thiên nhiên, con người
– Nhan đề: Thu hứng
– Nội dung: cảm xúc của con người trước mùa thu
– Cảm xúc: nỗi cô đơn, nhớ thương quê hương đất nước
– Hình ảnh nghệ thuật: khóm cúc, con thuyền lẻ loi, con người
=> Tất cả đều thống nhất nhằm làm nổi bật tư tưởng chủ đề tác phẩm
Câu 6 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Thu Hứng được sáng tác khi Đỗ Phủ đang lưu lạc tại Quỳ Châu, sống những tháng ngay khốn khó, bệnh tật. Tuy nhiên, bài thơ không chỉ là nỗi niềm thân phận của cá nhân nhà thơ mà còn là nỗi lòng của biết bao người dân Trung Hoa thời bấy giờ. Sống trong cảnh loạn lạc, nước mất nhà tan, xã hội chưa ngày nào được yên ổn, người dân luôn phải sống trong nỗi bất an, lo sợ, lẻ loi, trống vắng. Đỗ Phủ tả cảnh mùa thu xơ xác, tiêu điều hay chính lòng nhà thơ đang cảm thấy u uất, bất an, lo sợ. Cái vọt lên của sóng, cái sà xuống của mây phải chăng là tâm trạng muốn vùng thoát khỏi thực tại tù túng, tối tăm, mù mịt. Mỗi lời thơ tả cảnh của Đỗ Phủ đều thật chan chứa cảm xúc, như nói thay bao nỗi lòng của con người thời bấy giờ.
Đã có lời giải bài tập lớp 10 sách mới: