Bài 4: Văn bản thông tin

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10 – Cánh Diều: tại đây

1. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 94 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

– Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.” 

– Khi đọc văn bản thông tin nói chung và văn bản thông tin tổng hợp nói riêng, các em cần lưu ý:

+ Nhận diện những đặc điểm chung của văn bản (ví dụ: nhan đề / tiêu đề, đề mục lớn, đề mục nhỏ, lời chú thích, …).

+ Phát hiện mô hình cấu trúc của văn bản (ví dụ: nguyên nhân – kết quả; trật tự thời gian, phân loại, vấn đề và giải pháp; liệt kê chuỗi sự việc; các bước trong quy trình; …).

+ Tìm hiểu thông tin chi tiết trong văn bản và đánh giá giá trị, ý nghĩa của những thông tin đó với thực tiễn đời sống.

+ Phân tích, đánh giá tác dụng của phương tiện ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ; sự kết hợp của yếu tố thuyết minh với miêu tả, biểu cảm, tự sự trong việc truyền tải thông tin đến người đọc.

+ Trong quá trình đọc hiểu, cần kết nối với hiểu biết, kinh nghiệm, vốn sống cá nhân và các hoạt động tra cứu khác để hỗ trợ việc tìm hiểu và vận dụng thông tin từ văn bản.

– Đọc trước văn bản Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: một hằng số văn hoá Việt Nam và tìm hiểu lịch sử, ý nghĩa của các tên gọi: Thăng Long, Đông Đô, Hà Nội và thông tin về nhà sử học Trần Quốc Vượng.

2. Đọc hiểu

* Nội dung chính:

Văn bản nhằm cung cấp đến bạn đọc những thông tin về quá trình hình thành văn hoá Việt Nam (lịch sử, địa lý) và những đặc điểm văn hoá của Thăng Long Hà Nội.

* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

– Văn hoá Hà Nội được hình thành dựa trên sự kết hợp các yếu tố: địa lý, lịch sử, văn hoá xã hội

+ Đông, Nam, Đoài, Bắc, mỗi vùng đều có một trữ lượng folklore phong phú: ca dao, tục ngữ, dân ca, chèo, múa rối, truyện cổ tích, … Toàn bộ trữ lượng văn hoá dân gian ấy được chuyển dồn về trung tâm Hà Nội, kết tụ và nâng cao trên cái có sẵn của vùng non nước Hồ Tây – Hồ Gươm, núi Nùng, núi Khán mà trở thành folklore Hà Nội.

+ Triều đình Lý, Trần đưa việc thơ cúng các anh hùng dân tộc như Phù Đổng, Hai Bà Trưng, Bố Cái, Mai Hắc Đế,… về giữa phố phương và xóm trại ven đô.

+ Sinh hoạt văn hoá, tôn giáo, xã hội thủ đô phong phú

Câu 2 (trang 96 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

– Người Hà Nội là kết quả của tinh hoa bốn phương tụ hội, đua trí, đua tài, học hỏi người ngoài và nâng cao nên trở thành những người Việt Nam lao động giỏi, làm thợ giỏi, làm thầy cũng giỏi.

– Người Hà Nội sành ăn, sành mặc, đánh giặc giỏi, đại diện của hùng anh cả nước, làm ăn tài, địa diện của tinh hoa dân tộc.

– Người Thăng Long – Hà Nội nhờ truyền thống hiếu học, nhờ có điều kiện giao lưu văn hoá xã hội, thu nhận nhanh nhạy, nhiều liều lượng thông tin khác nhau, trở nên đặc biệt mẫn cảm về chính trị – tình cảm.

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

– Nhan đề nêu bật thông tin về văn hoá Việt Nam, cụ thể ở Thăng Long (Hà Nội)

– “hằng số văn hoá”: Những yếu tố khách quan vũ trụ (còn gọi là yếu tố địa – văn hóa) cố định đã tạo ra nền tảng của một nền văn hóa dân tộc, từ đó sinh ra những đặc điểm cơ bản không thay đổi trong lịch sử (và trong tương lai )

Câu 2 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

– Đề tài: Văn hoá Thăng Long (Hà Nội)

– Căn cứ: nhan đề, các luận điểm trong văn bản

Câu 3 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

Trong từng phần, thông tin chính của văn bản đã được làm rõ qua những phương diện nội dung và hình thức:

– Phần 1: Sự hình thành văn hóa Hà Nội.

+ Nội dung: lịch sử hình thành văn hóa Hà Nội qua các triều đại lịch sử, nhà nước dân tốc; các yếu tố dẫn đến sự hình thành văn hóa Hà Nội.

+ Hình thức: dấu ngoặc đơn (dùng để trú giải); các số chú thích (giải nghĩa từ ngữ).

– Phần 2: Nếp sống thanh lịch của người Hà Nội.

+ Nội dung: những nguyên nhân giải thích lí do cho sự hình thành nếp sống thanh lịch của người Hà Nội; trích những câu thơ, ca dao, tục ngữ để làm sáng tỏ cho nội dung.

+ Hình thức: chữ in nghiêng; dấu ngoặc đơn.

Câu 4 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

– Về lịch sử: triều đình Lý Trần đưa việc thờ cúng các anh hùng dân tốc như Phù Đổng,…về giữa phố phường và xóm trại ven đô; nhà nước dân tộc Lý – Trần – Lê lại nâng các lễ hội đua thuyền. đấu vật, hất phết, tung còn,…phục trang sang trọng hơn.

– Về địa lí: Hà Nội, như các nhà địa lí học nhận định,…trung tâm đầu não của cả nước; Đông, Nam, Đoài, Bắc, mỗi vùng đều có một trữ lượng folklore,..

– Về văn hóa, xã hội: trước hết, người Hà Nội, kết quả của tinh hoa bốn phương tụ hội, đua trí,…làm thầy cũng giỏi.

Câu 5 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

– Thuyết minh kết hợp tự sự, nghị luận

+ Tự sự: kể về quá trình hình thành văn hoá Đông Đô

+ Nghị luận: bàn luận về đặc điểm văn hoá Đông Đô

– Tác dụng: giúp người đọc dễ dàng cảm nhận, phân tích quá trình hình thành cũng như đặc điểm của văn hoá Việt Nam

Câu 6 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

– Văn bản đã giúp em hiểu thêm về nguồn gốc văn hoá của Hà Nội cũng như nếp sống đẹp của người Tràng An. Em thích nhất đặc điểm sang trọng của văn hoá Thủ đô.

– Thái Bình là một trong những cái nôi của những làn điệu chèo cổ.  Những người sành chèo, mê chèo vẫn luôn ấn tượng về những đào, những kép xuất thân từ quê lúa Thái Bình. 

Đã có lời giải bài tập lớp 10 sách mới:

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 996

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống