Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10 – Cánh Diều: tại đây
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Một số thông tin về Hồ Xuân Hương
– Hồ Xuân Hương (1772-1822).
– Cuộc đời Hồ Xuân Hương lận đận, nhiều nỗi éo le ngang trái.
– Con người bà phóng túng, tài hoa, có cá tính mạnh mẽ, sắc sảo.
– Nữ sĩ còn có tập thơ Lưu hương kí (phát hiện năm 1964) gồm 24 bài chữ Hán và 26 bài chữ nôm.
– Hồ Xuân Hương là hiện tượng rất độc đáo: nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm đà chất văn học dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng.
– Bà được mệnh danh là “Bà chúa Thơ Nôm”.
2. Đọc hiểu
* Nội dung chính:
Tự tình (II) của Hồ Xuân Hương bộc lộ kiếp số hồng nhan bạc mệnh của người phụ nữ, đồng thời gửi gắm khát vọng tình yêu, khát vọng được làm chủ cuộc đời của người phụ nữ trong xã hội thời bấy giờ.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
– Gieo vần “on”
– Động từ: xiên ngang, đâm toạc, san sẻ
– Tính từ: trơ, khuyết chưa tròn, ngán,
– Mức độ: tí con con
– Thời gian: đêm khuya
– Không gian: nước non
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
– Bố cục
+ 2 câu đề: Nỗi cô đơn, buồn tủi của người phụ nữ
+ 2 câu thực: Nỗi niềm bẽ bàng, chua xót về thân phận
+ 2 câu luận: Nỗi phẫn uất, không cam chịu
+ 2 câu kết: Nỗi ngậm ngùi, xót xa
– Tác phẩm là lời tâm sự của nữ sĩ Hồ Xuân Hương về số phận và khát vọng của người phụ nữ.
– Nhan đề Tự tình: “tự tình” là tự mình bộc lộ những tâm trạng, cảm xúc, tình cảm của bản thân, không phải vay mượn bất kì sự vật, cảnh vật nào để bày tỏ. Nhà thơ giãy bày với lòng mình về nỗi trái ngang, bẽ bàng của người phụ nữ trước thực tại xã hội. Tiếng nói của bài thơ không chỉ là cảm xúc cá nhân mà còn là nỗi niềm đau đáu của biết bao người phụ nữ thời bấy giờ, vừa là lời đồng cảm thương xót số phận bất hạnh kiếp hồng nhan, vừa là tiếng nói lên án tố cáo xã hội cũ bất công, chà đạp lên quyền sống của con người.
Câu 2 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
* Hai câu đề
– Thời gian “đêm khuya”:
=> Đây là thời điểm người phụ nữ cảm thấy thấm thía nhất nỗi bất hạnh của mình
– Âm thanh “văng vẳng trống canh dồn”
=> Không gian yên tĩnh đến mức có thể nghe được tiếng trống canh từ xa vọng về
– Không gian:
+ “nước non”: mênh mông, rộng lớn
=> ẩn dụ cho xã hội xô bồ thời bấy giờ
=> con người càng trở nên nhỏ bé, cô quạnh
– Tâm trạng người phụ nữ
+ “trơ”
=> Nỗi cô đơn, trơ trọi của người phụ nữ khi không có ai kề cạnh ở bên.
=> Nỗi bẽ bàng, tủi hổ khi phải một mình đối mặt với bao đau thương, mất mát.
=> Trơ lì, không còn cảm giác, thách thức.
+ “hồng nhan”: nhan sắc đẹp, tươi trẻ
=> “cái hồng nhan”: vẻ đẹp người phụ nữ bị rẻ rúng, không ai đoái hoài
=> Người phụ nữ dù đẹp đến mấy nhưng vẫn bị rẻ rúng, coi thường, một mình trải qua, hứng chịu bao đắng cay tủi cực mặc cho dòng đời xô đẩy.
* Hai câu thực
– Hành động
+ “uống rượu”: chất men say làm con người mơ hồ, quên đi thực tại
+ “say lại tỉnh”: vòng luẩn quẩn không lối thoát
=> Tìm đến rượu để “quên đời” nhưng càng uống lại càng tỉnh, càng đau đớn trước thực tại phũ phàng
– Tâm trạng
+ “vầng trăng bóng xế”: tuổi xuân tươi đẹp của người thiếu phụ đang dần qua đi
+ “khuyết chưa tròn”: tình duyên không được trọn vẹn, hạnh phúc không được viên mãn.
=> Nỗi niềm bẽ bàng, chua xót về thân phận muộn màng dang dở.
Câu 3 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
– Sự vật: rêu, hòn đá – nhỏ bé, không có giá trị
– Trạng thái: xiên ngang, đâm toạc
– Nghệ thuật: Đảo các động từ mạnh lên đầu: “xiên ngang, đâm toạc” + đối
=> Sức sống trỗi dậy của thiên nhiên, vượt lên mọi khắc nghiệt của không gian. Ngay cả những sự vật mềm yếu, hèn mọn như rêu, im lìm, cứng ngắc như đá cũng phải vùng lên để phá vỡ mọi giới hạn.
=> Tinh thần phản kháng mạnh mẽ, muốn phá cũi sổ lồng vượt lên mọi định kiến xã hội của con người. Người phụ nữ dù nhỏ bé, dù mềm yếu, không có tiếng nói nhưng không muốn chấp nhận một cuộc đời mãi bị chà đạp.
=> Tâm trạng bực dọc, phẫn uất, không cam chịu trước hoàn cảnh tù túng, chán chường, nhạt nhẽo.
=> Khao khát có được hạnh phúc trọn vẹn
Câu 4 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
+ “ngán”: tâm trạng ngậm ngùi, chán nản, tuyệt vọng, không còn quan tâm đến cuộc đời.
+ Từ “xuân” (xuân đi) chỉ tuổi trẻ con người đang dần trôi qua.
+ Từ “xuân” (xuân lại lại) chỉ sự tuần hoàn, lặp lại của mùa xuân đất trời
=> Người phụ nữ đau xót khi tuổi xuân của mình một đi không trở lại nhưng mùa xuân thiên nhiên vẫn cứ tuần hoàn.
+ “Mảnh tình”: duyên phận mỏng manh, ít ỏi, chóng tàn
+ “san sẻ”: tình duyên vốn không trọn vẹn lại phải chia cắt, san sẻ
+ “tí con con”: những gì còn lại
=> Thủ pháp tăng tiến giảm dần: nhấn mạnh thân phận đáng thương, tội nghiệp của người phụ nữ. Tình duyên của họ đã lận đận, vất vả, mỏng manh lại phải san sẻ với người khác để rồi chỉ còn lại tí con con cho bản thân.
Câu 5 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Bài thơ “Tự tình” bộc bạch những bất công mà người phụ nữ phải trải qua trong xã hội phong kiến, đồng thời cũng chính là tiếng nói đòi hạnh phúc, đòi tự do, giải phóng con người thời bấy giờ.
Ngày nay, những điều mà Hồ Xuân Hương gửi gắm vẫn còn giá trị vô cùng sâu sắc. Ở bất kì thời đại nào, con người đều có quyền được bình đẳng, được làm chủ cuộc đời và được hạnh phúc.
Câu 6 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Bài thơ “Tự tình” của Hồ Xuân Hương đã khơi dậy trong lòng bạn đọc niềm cảm thông, thương xót trước số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội xưa – cái xã hội mà người đàn ông làm chủ, người phụ nữ mất đi tiếng nói. Người phụ nữ dù đẹp đến mấy nhưng vẫn bị rẻ rúng, coi thường, một mình trải qua, hứng chịu bao đắng cay tủi cực mặc cho dòng đời xô đẩy. Thế nhưng, ta cũng thật trân trọng, ngưỡng mộ trước tinh thần phản kháng, khao khát hạnh phúc mà nữ sĩ hồ Xuân Hương đã gửi gắm qua “tự tình”. Người phụ nữ dù nhỏ bé, dù mềm yếu, không có tiếng nói nhưng không muốn chấp nhận một cuộc đời mãi bị chà đạp. Cho đến nay, tiếng nói ấy vẫn còn mãi những giá trị.
Đã có lời giải bài tập lớp 10 sách mới: