Bài 2: Bài học cuộc sống (Truyện ngụ ngôn)

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7 – Chân Trời Sáng Tạo: tại đây

* Chuẩn bị đọc

Câu 1 (trang 36 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :

Theo em, một người bạn tốt cần có những đức tính:

– Biết lắng nghe, chia sẻ.

– Biết quan tâm.

– Trung thực

– Giúp đỡ khi bạn bè gặp khó khăn.

– Tôn trọng quyết định, bí mật… của nhau

Câu 2 (trang 36 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :

– “Kẻ mạnh” là người có sức mạnh tốt hơn về sức khỏe hoặc mạnh mẽ hơn ở ý chí, bản lĩnh, giỏi hơn ở tri thức.

– Theo em, “kẻ mạnh” có thể xuất hiện ở mọi lúc, mọi hoàn cảnh trong đời sống hàng ngày của mỗi chúng ta. Đó có thể là người có sức khoẻ tốt nhất trong một lớp học, người có học giỏi nhất lớp,… “Kẻ mạnh” còn là người phải biết giúp đỡ, bảo vệ, chia sẻ với những người yếu hơn mình.

* Trải nghiệm cùng văn bản

1. Theo dõi:  

Một số sự kiện trong truyện khiến em bất ngờ: 

– Khi gặp hoạn nạn thì người bạn đi trước đã bỏ mặc người bạn còn lại.

– Khi người trên cây hỏi Gấu nói gì với người bạn kia thì người bạn đó đã nói rằng: “Không nên tin vào những kẻ bỏ mặc bạn bè trong cơn hoạn nạn”.

– Việc chú gấu hú lên một tiếng và lắc đầu bỏ đi sau khi ngửi người bạn nằm dưới đất.

2. Suy luận: 

Lời lẽ của chó sói trong truyện không thuyết phục vì đó là những lời lẽ vô căn cứ, không có gì chứng minh điều đó là đúng và chính xác hết. Sói chỉ đang cố bắt nạt và hạch sách chiên con mà thôi.

3. Suy luận: 

Mục đích của con chó sói: Dùng những lời lẽ vô căn cứ buộc tội chiên con, cố tình biến chiên con thành người sai để trừng phạt chiên con.

* Suy ngẫm và phản hồi

Nội dung chính: Ỷ mạnh hiếp yếu là một thói xấu đáng bị lên án. Cần phải bảo vệ lẽ phải, bảo vệ những người yếu đuối, hiền lành, lên án thói hung hăng, độc ác.

Câu 1 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) : 

Tên văn bản

Từ ngữ chỉ không gian

Từ ngữ chỉ thời gian

Hai người bạn đồng hành và con gấu

Trong rừng, trong đám lá, trong cát, trên cây.

đương, bấy giờ

Chó sói và chiên con

Dòng suối trong, phía nguồn trên, rừng sâu.

Tức khắc, năm ngoái, khi tôi còn chửa ra đời

=> Không gian mở, bao quanh là thiên nhiên rộng lớn, vô tận.

Câu 2 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :

Tình huống truyện:

 – Hai người bạn đồng hành và con gấu: 

+ Tình huống truyện: Hai người bạn đang đi trong rừng thì một chú gấu nhảy ra vồ. Người bạn đi trước đã bỏ mặc người còn lại để leo lên cây. Người còn lại đã giả chết và thoát khỏi con gấu.

+ Tác dụng: Nhờ sự xuất hiện của con gấu ta thấy được người bạn đi trước tham sống sợ chết, chỉ biết lo nghĩ cho bản thân mình, bỏ mặc bạn bè lúc hoạn nạn. Người bạn còn lại đã biết cách ứng phó linh hoạt với khó khăn, dũng cảm đối mặt. 

– Chó sói và chiên con: 

+ Chiên con đang uống nước bên bờ suối thì gặp một con sói. Vì đói bụng nên con sói tìm đủ mọi lý do để vặn vẹo, hạch sách chiên con và lấy cớ ăn thịt chú.

+ Tác dụng: Chó sói là một con vật gian xảo, độc ác, hống hách, bịa đặt và vô lý. Trong khi đó chiên con lại hồn nhiên, ngây thơ đến đáng thương.

Câu 3 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :

Hai người bạn đang đi trong rừng thì một chú gấu nhảy ra vồ. Người bạn đi trước đã bỏ mặc người còn lại để leo lên cây. Người còn lại trong lúc nguy cấp đã giả chết. Gấu ngửi tai anh này mãi thì hú lên một tiếng rồi bỏ đi. Khi được hỏi gấu đã nói gì thì anh này trả lời: “không nên tin vào những kẻ bỏ mặc bạn bè trong cơn hoạn nạn”.

Câu 4 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) : 

– Tóm tắt lời thoại: Chú chiên con đang uống nước bên bờ suối. Một con sói đói ăn đang lảng vảng gần đó liền tìm cách ăn thịt chiên con. Nó lại gần và thét lên tra hỏi chiên con tại sao lại làm đục nước. Chiên con sửng sốt giải thích nơi mình uống nước cách xa suối nguồn phía trên của sói. Con sói lại tìm cớ khác rằng năm ngoái chiên đã nói xấu nó. Chiên con sợ hãi bèn đáp rằng năm ngoái chiên con vẫn chưa ra đời. Con sói vẫn hung hăng lại tìm ra lí do vô lí khác, cho rằng không phải chiên con thì đó là anh của chú. Thế nhưng con sói vẫn lấy lý do vô cớ để buộc tội chiên con nhằm ăn thịt bằng được chú chiên nhỏ.

– Tác dụng của lời thoại trong việc thể hiện đặc điểm từng nhân vật:

+ Nhân vật sói đã thể hiện thói hung hăng, độc ác, gian xảo, hống hách, bịa đặt và vô lý. 

+ Nhân vật chiên con đã cho thấy bản tính nhút nhát, hiền lành, yếu đuối và sự đáng thương.

Câu 5 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) : 

– Hai người bạn đồng hành và con gấu:

+ Đề tài: Tình bạn.

+ Bài học: Đừng bao giờ đặt niềm tin vào những kẻ bỏ mặc bạn bè trong cơn hoạn nạn.

– Chó sói và chiên con:

+ Đề tài: Ỷ mạnh hiếp yếu.

+ Bài học: Ỷ mạnh hiếp yếu là một thói xấu đáng bị lên án. Cần phải bảo vệ lẽ phải, bảo vệ những người yếu đuối, hiền lành, lên án thói hung hăng, độc ác.

Câu 6 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :

Bài tham khảo 1:

Trong hai văn bản, em thích văn bản “Chó sói và chiên con”. Truyện kể về cuộc đối thoại giữa chó sói đang đói ăn và chú chiên con hiền lành, nhút nhát. Lời thoại độc đáo, dễ nhớ, dễ cảm nhận, còn bộc lộ được tính cách của từng nhân vật thật rõ nét. Nhân vật sói đã thể hiện thói hung hăng, độc ác, gian xảo, hống hách, bịa đặt và vô lý. Nhân vật chiên con đã cho thấy bản tính nhút nhát, hiền lành, yếu đuối và sự đáng thương. Mỗi nhân vật với những nét tính cách khác nhau đã góp một phần không nhỏ vào việc thể hiện đề tài của truyện. Truyện ngụ ngôn luôn mang đến cho chúng ta những bài học bổ ích và ý nghĩa nên em rất yêu thích thể loại này.

Bài tham khảo 2:

Trong hai văn bản, em thích văn bản “Chó sói và cừu non” hơn. Truyện kể chú cừu non do đi chậm bị lạc đàn, không may lọt vào tầm ngắm của con chó sói đang đói mồi. Chú cừu non thông minh đã lừa con sói rằng bác chăn cừu bảo nó đến nộp mạng, còn muốn hát cho con sói nghe. Con sói tưởng thật và khi chú cừu non cất tiếng kêu lên thì bác chăn cừu cũng tìm đến nơi cứu thoát chú. Con sói tuy mạnh, gian ác nhưng vẫn thua trí chú cừu non thông minh, dũng cảm. Mỗi nhân vật với những nét tính cách khác nhau đã góp một phần không nhỏ vào việc thể hiện đề tài của truyện. Truyện ngụ ngôn luôn mang đến cho chúng ta những bài học bổ ích và ý nghĩa nên em rất yêu thích thể loại này.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 1140

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống