Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7 – Chân Trời Sáng Tạo: tại đây
Câu 11 (trang 116 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2) :
Quy trình viết gồm các bước:
– Bước 1: Định hướng văn bản
– Bước 2: Xây dựng bố cục
– Bước 3: Diễn đạt các ý ghi trong bố cục
– Bước 4: Kiểm tra lại
Ý nghĩa của việc tạo lập văn bản:
– Người nói (viết) muốn trình bày sự vật, sự việc và bộc lộ suy nghĩ, tình cảm của mình.
– Người nghe (đọc) hiểu được sự vật, sự việc và tâm tư, tình cảm của người nói.
Câu 12 (trang 116 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2) :
|
Yêu cầu về nội dung |
Yêu cầu về hình thức |
Nghị luận về một vấn đề trong đời sống |
– Nêu rõ sự việc có vấn đề cần nghị luận: Cần tập trung giới thiệu và nêu rõ vấn đề chính cần nghị luận và tập trung vào vấn đề này. – Phân tích đúng – sai : Là cách thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá của mình về vấn đề cần nghị luận. Phải chỉ ra được những việc đúng – sai, lợi – hại, tiêu cực – tích cực trong hiện tượng đó. – Chỉ ra nguyên nhân: Khi đã phân tích những điểm đúng – sai về hiện tượng hay sự việc đó thì các bạn cần đưa ra các nguyên nhân và lý giải được đó là nguyên nhân chủ quan hay khách quan tác động. – Bày tỏ thái độ: Bày tỏ về tư tưởng, ý kiến riêng của chính mình về vấn đề đó nhưng phải dựa trên cơ sở khách quan là lý lẽ và dẫn chứng phải thuyết phục được người đọc, người nghe. |
– Bố cục phải mạch lạc: Bài nghị luận phải chia rõ bố cục gồm 3 phần mở bài, thân bài, kết bài và các ý phải sắp xếp theo trình tự hợp lý. – Luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực: Luận cứ là những dẫn chứng, lý lẽ mà mình đưa ra để chứng minh cho luận điểm đó. Dẫn chứng phải có tính xác thực hay được trích dẫn từ những nguồn tin đáng tin cậy. – Lập luận hợp lý: Có thể sử dụng nhiều phương pháp lập luận như chứng minh, so sánh, đánh giá… để tạo được hiệu quả cao nhất. – Lời văn chính xác, sống động: Lời văn phải chính xác, đanh thép, mạnh mẽ nhưng văn nghị luận là phải nói lý, nhưng trong lý cần phải có tình. Có thể diễn đạt một cách khéo léo như sử dụng thêm các biện pháp tu từ, hình ảnh để giúp bài văn thêm sinh động. |
Văn biểu cảm về con người |
– Giới thiệu chung về đối tượng biểu cảm, cảm nghĩ, ấn tượng của em về người đó. – Hình dung về đặc điểm gợi cảm của đối tượng để bộc lộ cảm xúc: hình dáng, mái tóc, làn da, nụ cười, giọng nói… qua quan sát, liên tưởng, suy ngẫm hoặc hồi tưởng đặc điểm để gợi cảm xúc (nếu người đó đang ở xa, đi xa). – Bộc lộ tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ qua việc làm, hành động, cử chỉ, tính cách của người đó thông qua quan hệ đối xử với mọi người xung quanh, với bản thân người viết. – Sự gắn bó của người ấy với bản thân em: – Bộc lộ tình cảm với đối tượng qua một tình huống nào đó: liên tưởng ,tưởng tượng hướng đến tương lai. |
– Bố cục phải mạch lạc: Bài nghị luận phải chia rõ bố cục gồm 3 phần mở bài, thân bài, kết bài và các ý phải sắp xếp theo trình tự hợp lý. – Văn bản được thể hiện dưới dạng tùy bút, ghi lại những cảm nhận của tác giả. – Biểu cảm kết hợp miêu tả. |
Câu 13 (trang 116 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2) :
Viết tường trình cần đảm bảo những yêu cầu:
– Địa điểm, thời gian xảy ra sự việc.
– Những người có liên quan đến sự việc.
– Trình tự, diễn biến sự việc.
– Nguyên nhân sự việc.
– Mức độ thiệt hại (nếu có).
– Trách nhiệm của người viết trong trường hợp sự việc đó gây ra hậu quả.
Câu 14 (trang 116 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2) :
Phương diện tóm tắt |
Bài viết Ý nghĩa của sự tha thứ |
Vấn đề cần bàn luận |
Vai trò quan trọng của sự tha thứ trong đời sống của con người. |
Ý kiến của người viết |
Sự tha thứ có vai trò quan trọng trong đời sống của con người. |
Lí lẽ |
– Lí lẽ 1: sự tha thứ là món quà quý giá mà chúng ta tặng cho người khác và cho chính mình. – Lí lẽ 2: Sự tha thứ giúp chúng ta buông bỏ thù hận, sự cố chấp và định kiến để từ đó tìm thấy sự bình an, thanh thản trong tâm hồn. |
Bằng chứng |
– Bằng chứng 1: trại giam Gia Trung (Gia Lai) đã tổ chức phong trào viết thư với chủ đề “Gửi lời xin lỗi”. – Bằng chứng 2: Quan điểm của nhà văn Gu-i-li-am A-thơ-rơ Gu-ơ-rơ: “Cuộc sống nếu không có sự tha thứ thì chỉ là tù ngục”. |
Nội dung lật ngược vấn đề, ý kiến bổ sung |
Tha thứ chính là bỏ qua cho người khác những lỗi lầm của họ…sẵn lòng tạo điều kiện để người mắc lỗi sửa sai. Tuy thế, ta cần tránh nhầm lẫn tha thứ với dễ dãi, dung túng cho cái sai, cái ác…giá trị tích cực để hàn gắn cho quá khứ. |
Câu 15 (trang 116 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2) :
Đề 1: Viết bài văn bày tỏ cảm xúc về một người bạn tốt mà đã lâu em chưa gặp lại
Dàn ý:
1. Mở bài
– Giới thiệu về người bạn thân đó của em.
– Nêu cảm xúc của em khi gặp lại người bạn thân đó.
2. Thân bài
– Biểu cảm kết hợp với miêu tả vài nét nổi bật trong ngoại hình, tính cách của người bạn đó.
– Kể lại ngắn gọn một kỉ niệm sâu sắc nhất về tình bạn giữa em và người đó, có thể là kỉ niệm vui hay buồn; qua đó bộc lộ suy nghĩ, tình cảm của người bạn dành cho em cũng như của em dành cho bạn.
3. Kết bài
– Khẳng định lại tình bạn thân thiết giữa em và người đó.
– Cảm nghĩ của em về người bạn.
Mở bài: Tôi may mắn có cho mình một cô bạn thân rất đáng yêu tên là Lan Anh. Sau đó vì cuộc sống mà gia đình bạn ấy chuyển đi nơi khác. Hôm nay, sau 1 năm được gặp lại Lan Anh, cảm xúc của tôi thật sự rưng rưng khó tả.
Đề 2: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống mà em quan tâm.
1. Mở bài
Dẫn dắt, giới thiệu hiện tượng trong xã hội hiện nay. Khái quát suy nghĩ, nhận định của bản thân về vấn đề này (nghiêm trọng, cấp thiết, mang tính xã hội,…)
2. Thân bài
– Giải thích hiện tượng.
– Thực trạng:
– Nguyên nhân:
– Hậu quả:
– Lời khuyên:
3. Kết bài
– Khẳng định lại vấn đề.
– Đúc kết bài học kinh nghiệm, đưa ra lời kêu gọi, nhắn nhủ.
Mở bài: Cuộc sống con người ngày càng phát triển với những thiết bị tiện ích để phục vụ cho cuộc sống con người. Cùng với đó, máy tính hay điện thoại ra đời như một phần quan trọng và gần như không thể thay thế với chúng ta. Bên cạnh lợi ích mà đang mang lại, những thiết bị này cũng gây không ít những ảnh hưởng và phiền toái, nhất là với học sinh. Hiện tượng nghiện game điện tử ở học sinh ngày nay đang ở mức đáng báo động.
Đề 3: Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một văn bản truyện mà em đã học.
1. Mở bài: giới thiệu tác phẩm văn học và nhân vật; nêu khái quát ấn tượng về nhân vật.
2. Thân bài: phân tích đặc điểm của nhân vật
– Nhân vật đó xuất hiện như thế nào?
– Các chi tiết miêu tả hành động của nhân vật đó.
– Ngôn ngữ của nhân vật
– Những cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật như thế nào?
– Mối quan hệ của nhân vật đó với các nhân vật khác
3. Kết bài: Nêu ấn tượng và đánh gái về nhân vật
Mở bài: Truyện Cô bé bán diêm của An-đéc-xen đã gợi cho em một nỗi cảm thương đến xót xa trước cảnh ngộ nghèo khổ, khôn cùng và cái chết vô cùng thương tâm của cô bé. Cô bé đã cạn kiệt về vật chất và bị tổn thương nặng nề về tinh thần. Trong cuộc đời này còn có gì đau đớn hơn khi là một cô bé bị bỏ rơi, cô đơn, lẻ loi giữa trời.
Câu 16 (trang 116 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2) :
Người nói cần lưu ý:
– Chú ý phần mở đầu và phần kết thúc.
– Chú ý những phần được lặp đi lặp lại trong thân bài.
– Chú ý tốc độ nói, giọng nói cần phù hợp với nội dung văn bản.
– Chú ý từ khóa của bài nói, nhấn mạnh điểm cần thiết.
– Kết hợp lắng nghe và ghi chép, tiếp thu ý kiến phản biện.
Câu 17 (trang 116 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2) :
Học sinh tập trình bày với bạn theo bàn, theo nhóm tổ hoặc trước cả lớp.