Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10: tại đây
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 10 tập 1
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 10
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 10 (Ngắn Gọn)
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 10
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 10 Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 10 Tập 2
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 10 Nâng Cao Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 10 Nâng Cao Tập 2
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 10 Tập 1
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 10 Tập 2
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 10 Tập 1 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 10 Tập 2 Nâng Cao
Sách giải văn 10 bài khái quát lịch sử tiếng việt (Cực Ngắn), giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 10, sách giải ngữ văn lớp 10 bài khái quát lịch sử tiếng việt sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 10 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 10, giải bài tập sgk văn 10 đạt được điểm tốt:
A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ
I. Lịch sử phát triển của Tiếng Việt
1. Tiếng Việt trong thời kì dựng nước
a. Nguồn gốc Tiếng Việt
– Có nguồn gốc bản địa.
– Thuộc họ ngôn ngữ Nam Á.
b. Quan hệ họ hàng của tiếng Việt
– Tiếng Việt thuộc họ ngôn ngữ Nam Á, dòng Môn- khơ me, nhánh Việt Mường.
– Quan hệ họ hàng tiếng Mường, Khơme, Ba-na, Ca-tu.
– Quan hệ tiếp xúc tiếng Thái, tiếng Hán
2. Tiếng Việt trong thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc
Tiếng Việt đã vay mượn rất nhiều từ ngữ Hán.
– Chiều hướng chủ đạo: Việt hóa về âm đọc, ý nghĩa và phạm vi sử dụng.
– Các cách thức vay mượn tiếng Hán:
+ Vay mượn trọn vẹn từ Hán, chỉ Việt hóa âm đọc, giữ nguyên ý nghĩa và kết cấu:
VD: tâm, tài, đức, mệnh,…
+ Rút gọn từ Hán:
VD: cử nhân: cử (cụ cử); tú tài: tú (cậu tú); ngư phủ, canh nông, tiều phu, mục đồng: ngư – tiều- canh – mục, …
+ Đảo lại vị trí các yếu tố, đổi yếu tố (trong các từ ghép):
VD: Từ Hán – Từ Việt
Thi nhân Nhà thơ
Văn nhân Nhà văn
+ Đổi nghĩa hoặc thu hẹp hay mở rộng nghĩa của từ Hán:
VD: Thủ đoạn (Hán): cơ mưu, tài lược, công cụ, cách thức.
Tiếng Việt: Thủ đoạn- chỉ hành vi mờ ám, độc ác.
Khúc chiết (Hán): khúc khuỷu, ngoằn ngoèo.
Tiếng Việt: diễn đạt gãy gọn, chặt chẽ.
Đáo để (Hán): đến đáy, đến tận cùng (từ Hán).
Tiếng Việt: đanh đá, quá mức.
3. Tiếng Việt dưới thời kì độc lập tự chủ
– Xuất hiện chữ Nôm → Tiếng Việt khẳng định ưu thế ngày càng tinh tế, trong sáng, uyển chuyển, phong phú
4. Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc
– Tiếng Việt vẫn bị chèn ép.
– Nhờ sự thông dụng của chữ quốc ngữ, Tiếng Việt ngày càng tỏ rõ tính năng động.
5. Tiếng Việt từ sau Cách mạng Tháng 8 đến nay
Trở thành ngôn ngữ quốc gia.
→ Phải bảo vệ sự trong sáng, tính giàu đẹp của tiếng Việt, phải nói viết đúng tiếng Việt, chống lạm dụng từ ngữ nước ngoài
II. Chữ viết tiếng Việt
– Theo truyền thuyết và dã sử: người Việt cổ có thứ chữ Viết trông như “đàn nòng nọc đang bơi”.
1. Chữ Nôm
– Xuất hiện cùng với sự du nhập của chữ Hán.
– Là một hệ thống chữ viết ghi âm, dùng chữ Hán hoặc bộ phận chữ Hán được cấu tạo lại để ghi tiếng Việt theo nguyên tắc ghi âm tiết trên sơ sở cách đọc chữ Hán của người Việt.
→ Thành quả văn học lớn nhất của người Việt.
– Nhược điểm: không được chuẩn hoá, muốn đọc chữ Nôm phải thông suốt chữ Hán.
2. Chữ quốc ngữ
– Hình thành từ thế kỉ XVII do các giáo sĩ Phương tây truyền giáo.
– Là thứ chữ ghi âm tiếng Việt dựa vào bộ chữ cái La tinh. Có nhiều ưu điểm như đơn giản, sử dụng chữ cái Latinh, cách viết và cách đọc có sự phù hợp khá cao; thuộc chữ cái →ghép vần →đọc được
– Lúc đầu chỉ sử dụng hạn chế trong các xứ đạo, dần dần được phổ biến.Sau CM T8: Tiếng Việt giành được vị trí xứng đáng trong mọi hoạt động của đất nước.
B. LUYỆN TẬP CỦNG CỐ
1. Hãy tìm những ví dụ cho các biện pháp Việt hóa từ ngữ Hán được vay mượn đã nêu trong bài
– Việt hóa theo hình thức sao phỏng, dịch nghĩa ra tiếng Việt:
+ Bô lão → người cao tuổi
+ Tiều phu → Người lấy củi
+ Ái quốc → Yêu nước
– Việt hóa theo kiểu rút gọn, đảo vị trí, thay đổi yếu tố:
+ Chính đại quang minh → quang minh chính đại
+ Dương dương tự đắc → tự đắc
+ Đại trượng phu → Trượng phu
+ Dương oai diễu võ → Diễu võ dương oai
2. Hãy tìm 3 ví dụ để minh hoạ cho 3 cách thức đặt thuật ngữ khoa học đã nêu?
+ Phiên âm: glucô, xen lu cô, prôtêin, glu xít, cen ti met…
+ Mượn của tiếng Hán: thiên văn, hải dương, pháp lụât, pháp quyền, nhân chủng học….
+ Đặt theo tiếng Việt: viêm màng mắt (viêm giác mạc); chảy máu não (xuất huyết não); ca múa nhạc (ca vũ nhạc)…