Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10: tại đây
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 10 tập 1
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 10
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 10 (Ngắn Gọn)
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 10
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 10 Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 10 Tập 2
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 10 Nâng Cao Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 10 Nâng Cao Tập 2
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 10 Tập 1
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 10 Tập 2
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 10 Tập 1 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 10 Tập 2 Nâng Cao
Sách giải văn 10 bài hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếp theo) (Cực Ngắn), giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 10, sách giải ngữ văn lớp 10 bài hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếp theo) sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 10 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 10, giải bài tập sgk văn 10 đạt được điểm tốt:
II – Luyện tập
Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
Bài ca dao:
Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng:
-Tre non đủ lá đan sang nên chăng?
a. Nhân vật giao tiếp trong bài ca dao trên là một chàng trai và một cô gái, đều còn trẻ tuổi.
b. Thời điểm: đêm trăng sáng, thanh vắng. Thời gian đó thường thích hợp với những câu chuyện tâm tình của các đôi nam nữ.
c. Nhân vật “anh” chọn cách nói ví von bóng gió của ca dao để “đặt vấn đề”. Vì thế chuyện “tre non đủ lá” và chuyện “đan sàng” thực chất chỉ việc họ đã đến tuổi trưởng thành và (lúc này) tính đến chuyện kết duyên rất hợp. Như vậy mục đích lời nói của nhân vật “anh” là lời ướm hỏi, tỏ tình.
d. Chuyện “tre non đủ lá” và chuyện “đan sàng” cũng giống như chuyện “trai lớn dựng vợ, gái lớn gả chồng”, vì thế cách nói của chàng trai phù hợp với nội dung và mục đích giao tiếp. Cách nói này vừa có hình ảnh, vừa giàu sắc thái tình cảm lại vừa tế nhị, sâu sắc, nên dễ làm rung động và thuyết phục người nghe.
Câu 2 (trang 20 – 21 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
a. Các hành động nói cụ thể trong cuộc giao tiếp: Chào, nói, thưa.
Mục đích: chào hỏi và trao đổi thông tin.
b. Trong lời của nhân vật ông già, tuy cả ba câu đều có hình thức hỏi nhưng chỉ có câu thứ ba (Bố cháu có gửi pin đài lên cho ông không?) mới có mục đích hỏi thật sự. Các câu còn lại lần lượt được dùng với mục đích để chào và để khen (A Cổ hả? Lớn tướng rồi nhỉ?)
c. Lời nói của hai nhân vật giao tiếp đã bộc lộ rõ tình cảm, quan hệ của hai người. A Cổ kính mến ông. Ngược lại, người ông cũng bộc lộ thái độ yêu quý và trìu mến đối với cháu.
Câu 3 (trang 21 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
a, – Khi làm bài thơ này, Hồ Xuân Hương đã “giao tiếp” người đọc về vấn đề: Thân phận của người phụ nữ trong xã hội xưa và nói chung và bản thân tác giả nói riêng.
– Mục đích làm bài thơ của Hồ Xuân Hương: tác giả muốn ca ngợi vẻ đẹp và khẳng định phẩm chất trong sáng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.
– Tác giả đã dùng hình tượng “chiếc bánh trôi” và sử dụng khá nhiều từ ngữ hàm súc (trắng, tròn, bảy nổi ba chìm, tấm lòng son,…).
b, Để lĩnh hội bài thơ, người đọc phải căn cứ vào các phương tiện ngôn ngữ:
– Từ “Trắng”, “tròn”: nói về vẻ đẹp hình thể với làn da trắng, thân hình đầy đặn, có tâm hồn trong sáng, hiền hậu.
– Thành ngữ “bảy nổi ba chìm”: số phận gian truân vất vả, sự xô đẩy của cuộc đời.
– Cụm từ “tấm lòng son”: khẳng định phẩm chất, đức hạnh và tâm hồn cao đẹp, trong sáng của người phụ nữ trong xã hội xưa.
Câu 4 (trang 21 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
Có thể tham khảo một bản thông báo dưới đây:
Thông báo
Nhân kỉ niệm ngày Môi trường thế giới, trường THPT… tổ chức buổi tổng vệ sinh toàn trường:
– Thời gian làm việc: Từ 8h đến 11h30 phút ngày…tháng…năm…
– Nội dung công việc: Thu dọn rác thải, phát quang cỏ dại, vun xới và chăm bón các gốc cây, bồn hoa trong phạm vi quản li của nhà trường.
– Lực lượng tham gia: Toàn thể đoàn viên, thanh niên trong trường
– Dụng cụ: Mỗi lớp mang 1/3 cuốc xẻng; 1/3 chổi; còn lại mang dao to, túi đựng rác,…
– Phân công cụ thể: các chi đoàn nhận phân công công việc tại văn phòng Đoàn trường
– Công tác quản lí: BCH Đoàn trường cùng GVCN các lớp quan tâm, nhắc nhở, đôn đốc học sinh.
Nhà trường kêu gọi toàn thể các chi đoàn hãy liệt nhiệt hưởng ứng và tích cực tham gia buổi tổng vệ sinh này.
Ngày…tháng…năm
BGH nhà trường.
Câu 5 (trang 21- 22 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
Các nhân tố giao tiếp qua bức thư của Hồ Chí Minh:
a. Nhân vật giao tiếp
– Người viết thư: Bác Hồ – Chủ tịch nước.
– Người tiếp nhận: Học sinh trên toàn đất nước Việt Nam.
b. Hoàn cảnh giao tiếp: Tháng 9 năm 1945, khi đất nước mới giành được độc lập, Bác Hồ viết bức thư gửi đến các cháu học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
c. Nội dung của bức thư:
– Bức thư nói tới niềm vui sướng của người viết vì nhìn thấy học sinh được hưởng nền giáo dục mới trong tự do, độc lập.
– Thư nói tới nhiệm vụ, trách nhiệm của học sinh đối với đất nước.
– Thể hiện lời chúc của bác đối với học sinh.
d. Cách viết thư: Bức thư Bác viết có lời lẽ gần gũi, thân tình, nhưng lại vừa nghiêm túc. Vì thế nó vừa là những lời động viên khích lệ vừa là lời nhắc nhở về ý thức trách nhiệm của mỗi học sinh đối với tương lai của đất nước mình.