Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10: tại đây
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 10 tập 1
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 10
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 10 (Ngắn Gọn)
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 10
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 10 Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 10 Tập 2
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 10 Nâng Cao Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 10 Nâng Cao Tập 2
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 10 Tập 1
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 10 Tập 2
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 10 Tập 1 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 10 Tập 2 Nâng Cao
Sách giải văn 10 bài ôn tập phần tiếng việt (Cực Ngắn), giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 10, sách giải ngữ văn lớp 10 bài ôn tập phần tiếng việt sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 10 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 10, giải bài tập sgk văn 10 đạt được điểm tốt:
Câu 1 (trang 138 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
Nhắc lại kiến thức về hoạt động giao tiếp:
a. Khái niệm: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là một trong những hoạt động cơ bản của con người. Nhờ ngôn ngữ và giao tiếp, con người trao đổi thông tin, bộc lộ tình cảm, thái độ, quan hệ…để tổ chức xã hội hoạt động.
b. Các nhân tố hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ:
– Nhân vật giao tiếp: là những người tham gia giao tiếp.
– Công cụ giao tiếp và kênh giao tiếp là ngôn ngữ được chọn dùng làm phương tiện chuyên chở thông tin và hình thức thực hiện giao tiếp.
– Nội dung giao tiếp là phạm vi hiện thực bên ngoài ngôn ngữ gồm những sự vật, sự
việc nào đó trong đó sự vật thế nào, vì sao, ai làm, làm gì, với ai, ở đâu, khi nào, nhằm mục đích gì,…
– Hoàn cảnh giao tiếp là những yếu tố thời gian, không gian, những hiểu biết của người tham gia giao tiếp, môi trường xã hội,…của một cuộc giao tiếp cụ thể.
c. Hoạt động giao tiếp gồm hai quá trình: sản sinh văn bản và lĩnh hội văn bản.
Câu 2 (trang 138 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
Hoàn cảnh và điều kiện sử dụng | Các yếu tố phụ trợ | Đặc điểm chủ yếu về từ và câu | |
Ngôn ngữ nói |
– Dùng trong giao tiếp hàng ngày – Người nói, người nghe tiếp xúc trực tiếp vưới nhau |
– Nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ… |
– Các lớp từ đa dạng: khẩu ngữ, từ địa phương, biệt ngữ, các từ ngữ đưa đẩy,… – Dùng nhiều câu tỉnh lược hoặc những câu nói rườm rà, có nhiều yếu tố dư thừa, trùng lặp. |
Ngôn ngữ viết |
– Dùng trong các văn bản – Người viết, người đọc phải biết các kí hiệu chữ viết, các quy tắc chính tả, các cách tổ chức văn bản. |
– Hệ thống dấu câu, các kí hiệu văn tự, hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu,… |
– Từ ngữ có chọn lọc, phù hợp với từng phong cách – Tránh dùng khẩu ngữ – Dùng nhiều câu dài, thành phần phức tạp nhưng được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ. |
Câu 3 (trang 138 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
a.
– Các đặc điểm của văn bản:
+ Văn bản bao giờ cũng tập trung nhất quán vào một chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn.
+ Các câu trong văn bản có sự kiên kết với nhau chặt chẽ bằng các liên từ và liên kết về mặt nội dung.
+ Mỗi văn bản thường hướng vào thực hiện một mục đích giao tiếp nhất định
+ Mỗi văn bản có những dấu hiệu hình thức riêng biểu hiện tính hoàn chỉnh về mặt nội dung.
– Phân tích các đặc điểm ấy qua một văn bản cụ thể trong SGK Ngữ văn 10: văn bản Ba Bể – huyền thoại và sự thật của Bùi Văn Định (ngữ văn 10, tập 2, trang 26):
– Chủ đề của văn bản là truyền thuyết về hòn đảo An Mạ.
– Câu chuyện được kể rất logic. Các câu trong văn bản được liên kết với nhau bằng các liên từ, các từ chuyển tiếp (chuyện kể rằng, rồi bỗng một đêm, duy chỉ có …) và liên kết theo mạch kể thời gian.
– Mục đích giao tiếp của văn bản: giới thiệu về hòn đảo bằng huyền thoại nhằm gây sự tò mò, chú ý và khát khao khám phá của khách tham quan về những bí ẩn của hòn đảo.
– Về hình thức: văn bản được chia thành ba phần rõ ràng, mạch lạc và dễ nhận biết.
– Sơ đồ phân loại
Câu 4 (trang 139 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt | Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật |
– Tính cụ thể – Tính cảm xúc – Tính cá thể |
– Tính hình tượng – Tính truyền cảm – Tính cá thể |
Câu 5 (trang 139 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
a. Trình bày khái quát về
– Nguồn gốc cuat tiếng Việt: gắn bó với nguồn gốc và tiến trình phát triển của dân tộc Việt. Tiếng Việt thuộc học ngôn ngữ Nam Á.
– Quan hệ họ hàng của tiếng Việt: Tiếng Việt có quan hệ với tiếng Mường. Hai nhóm ngôn ngữ này đều được hình thành từ tiếng Việt Mường chung (tiếng Việt cổ) – là nhóm ngôn ngữ xuất phát từ dòng ngôn ngữ Môn – Khmer thuộc học ngôn ngữ Nấm.
– Lịch sử phát triển của tiếng Việt: có 4 giai đoạn chính:
+ Thời Bắc thuộc và chống Bắc thuộc.
+ Thời kì độc lập tự chủ.
+ Thời kì Pháp thuộc.
+ Từ sau Cách mạng tháng 8 đến nay.
b. Kể tên một số tác phẩm văn học Việt Nam:
– Viết bằng chữ Hán: Nam quốc sơn hà, Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra, Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Đại cáo bình Ngô, Chuyện người con gái Nam Xương, Hoàng Lê nhất thống chí,…
– Viết bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập, Truyện Kiều, Bánh trôi nước, Qua đèo ngang,…
– Viết bằng chữ quốc ngữ: Cha con nghĩa nặng, Lão Hạc, Làng, Đoàn thuyền đánh cá, Viếng lăng Bác,…
Câu 6 (trang 139 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
Tổng hợp những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn mực theo bảng:
Về ngữ âm và chữ viết | Về từ ngữ | Về ngữ pháp | Về phong cách ngôn ngữ |
-Cần phát âm theo chuẩn -Cần viết đúng chính tả và các quy định về chữ viết |
-Dùng đúng âm thanh và cấu tạo của từ. -Dùng đúng nghĩa từ -Dùng đúng đặc điểm ngữ pháp của từ -Dùng từ phù hợp với phong cách ngôn ngữ. |
-Câu cần đúng ngữ pháp -Câu cần đúng về quan hệ ý nghĩa -Câu cần có dấu câu thích hợp -Các câu có liên kết -Đoạn và văn bản có kết cấu mạch lạc, chặt chẽ. |
-Cần sử dụng các yếu tố ngôn ngữ thích hợp với phong cách ngôn ngữ của toàn văn bản. |
Câu 7 (trang 139 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
– Các câu b, d, g, h là các câu đúng
– Ba câu a, c và e là những câu sai giữa các thành phần phụ với nòng cốt câu.