Xem toàn bộ tài liệu Lớp 11: tại đây
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 11 tập 1
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 11
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 11 (Ngắn Gọn)
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 11
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 11 Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 11 Tập 2
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 11 Nâng Cao Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 11 Nâng Cao Tập 2
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 11 Tập 2
Sách giải văn 11 bài vĩnh biệt cửu trùng đài (nguyễn huy tưởng) (Cực Ngắn), giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 11, sách giải ngữ văn lớp 11 bài vĩnh biệt cửu trùng đài (nguyễn huy tưởng) sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 11 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 11, giải bài tập sgk văn 11 đạt được điểm tốt:
I. Đôi nét về tác giả Nguyễn Huy Tưởng
– Nguyễn Huy Tưởng (1912- 1960)
– Xuất thân trong một gia đình nhà nho, từ sớm đã tham gia cách mạng hoạt động trong những tổ chức văn hóa văn nghệ do Đảng tổ chức
– Các tác phẩm chính:
+ các vở kịch: Vũ Như Tô, Bắc Sơn, Những người ở lại
+ kịch bản phim: Lũy hoa
+ các tiểu thuyết: Đêm hội Long Trì, An Tư, Sống mãi với thời gian
+ kí: Kí sự Cao- Lạng
– Phong cách nghệ thuật:
+ có thiên hướng khai hác các đề tài lịch sử
+ đóng góp lớn nhất ở hai thể loại: tiểu thuyết, kịch
+ Văn phong giản dị, trong sáng, đôn hậu, thâm trầm, sâu sắc
II. Đôi nét về tác phẩm Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Nguyễn Huy Tưởng)
1. Xuất xứ
– Đoạn trích thuộc hồi V vở kịch Vũ Như Tô
– Vũ Như Tô là vở kịch năm hồi viết về một sự kiện xảy ra ở Thăng Long khoảng năm 1516-1517 dưới thời vua Lê Tương Dực
– Năm 1941 tác phẩm được hoàn thành, đề tựa tháng 6- 1942
– Năm 1943-1944 được sự góp ý tác giả đã sửa vở kịch từ ba hồi thành năm hồi
2. Tóm tắt
Vũ Như Tô, một kiến trúc sư thiên tài, bị hôn quân Lê Tương Dực bắt xây dựng Cửu Trùng Đài để làm nơi hưởng lạc, vui chơi với các cung nữ. Vốn là một nghệ sĩ chân chính, gắn bó với nhân dân, cho nên mặc dù bị Lê Tương Dực doạ giết, Vũ Như Tô vẫn ngang nhiên chửi mắng tên hôn quân và kiên quyết từ chối xây Cửu Trùng Đài – (hồi I). Đan Thiềm, một cung nữ đã thuyết phục Vũ Như Tô chấp nhận yêu cầu của Lê Tương Dực, lợi dụng quyền thế và tiền bạc của hắn, trổ hết tài năng để xây dựng cho đất nước một toà lâu đài vĩ đại “bền như trăng sao”, có thể “tranh tinh xảo với hoá công” để cho dân ta nghìn thu còn hãnh diện. Theo lời khuyên, Vũ Như Tô đã thay đổi thái độ, chấp nhận xây Cửu Trùng Đài. Từ đó, ông dồn hết tâm trí và bằng mọi giá xây dựng toà đài sao cho thật hùng vĩ, tráng lệ. Ông đã vô tình gây biết bao tai hoạ cho nhân dân: Để xây dựng Cửu Trùng Đài, triều đình ra lệnh tăng thêm sưu thuế, bắt thêm thợ giỏi, tróc nã, hành hạ những người chống đối. Dân căm phẫn vua làm cho dân cùng, nước kiệt; thợ oán Vũ Như Tô bởi nhiều người chết vì tai nạn, vì ông cho chém những kẻ chạy trốn. Công cuộc xây dựng càng gần kề thành công thì mâu thuẫn giữa tập đoàn thống trị sống xa hoa, truỵ lạc với tầng lớp nhân dân nghèo khổ, giữa Vũ Như Tô với những người thợ lành nghề và người dân lao động mà ông hằng yêu mến càng căng thẳng, gay gắt (hồi II, III, IV). Lợi dụng tình hình rối ren và mâu thuẫn ấy, Quận công Trịnh Duy Sản – kẻ cầm đầu phe đối lập trong triều đình – đã dấy binh nổi loạn, lôi kéo thợ làm phản, giết Lê Tương Dực, Vũ Như Tô, Đan Thiềm. Cửu Trùng Đài bị chính những người thợ nổi loạn đập phá, thiêu huỷ (hồi V).
3. Giá trị nội dung
– Qua tấn bi kịch của Vũ Như Tô, tác giả đã đặt ra vấn đề sâu sắc, có ý nghĩa muôn thủa về mối quan hệ giữa nghệ thuật với cuộc sống, giữa lí tưởng nghệ thuật thuần túy cao siêu muôn đời với lợi ích thiết thân và trực tiếp của nhân dân
4. Giá trị nghệ thuật
– Đoạn trích đã thể hiện những đặc sắc về nghệ thuật kịch của Nguyễn Huy Tưởng: ngôn ngữ kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao; dùng ngôn ngữ hành động nhân vật để khắc họa tính cách, miêu tả tâm trạng, dẫn dắt và đẩy xung đột kịch đến cao trào
III. Dàn ý phân tích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Nguyễn Huy Tưởng)
1. Các mâu thuẫn cơ bản
– Mâu thuẫn giữa chế độ phong kiến Lê Tương Dực với nhân dân đang cực khổ vì sưu thuế
– Mâu thuẫn giữa nhân dân với người nghệ sĩ trong lĩnh vực nghệ thuật, giữa khát vọng nghệ thuật với thực tế không thuận chiều
– Vũ Như Tô tích cực xây dựng Cửu trùng đài làm cho mâu thuẫn tăng lên, gay gắt thêm vì nhân dân là người chịu khổ
– Cách giải quyết mà người dân chọn ở đây là nổi dậy đốt Cửu trùng đài, giết Vũ Như Tô
2. Tính cách và tâm trạng nhân vật Vũ Như Tô
a. Tính cách
– Là người nghệ sĩ khát khao sáng tạo cái đẹp, một thiên tài ngàn năm có một
– Mang nhân cách một người nghệ sĩ, có oài bão lớn, lí tưởng nghệ thuật cao cả
– Tuy nhiên lại quá đắm say trong đam mê sáng tạo mà quên đi nó không phù hợp với thực tế
b. Tâm trạng
– Tâm trạng bi kịch đày căng thẳng khi ông phải tìm kiếm câu trả lời cho câu hỏi: Xây Cửu Trùng Đài là đúng hay sai? Là có công hay có tội?
– Nhưng kết quả vẫn không phải là câu trả lời thỏa đáng. Khát vọng nghệ thuật của ông là chính đáng nhưng nó đã đặt lầm chỗ lầm thời, xa rời thực tế
– Vũ Như Tô là nhân vật bi kịch trong say mê, khát vọng và trong cả suy nghĩ hành động:
+ ông không cho việc xây đài là tội ác, đến khi có loạn ông vẫn không trốn vì vẫn tin động cơ làm việc quang minh chính đại của mình, hi vọng thuyết phục được kẻ cầm đầu bọn nổi loạn
+ sự thực tàn nhẫn không như ảo tưởng: Đam Thiềm bị bắt, Cửu Trùng Đài bị đốt thì ông mới bừng tỉnh trong đau đớn kinh hoàng
+ tiếng kêu của ông vang lên hòa nhập vào nhau thành nỗi đau bi tráng
3. Nghệ thuật
– Khắc họa hình tượng nhân vật
– Chú trọng thể hiện tính cách diễn biến tâm trạng nhân vật: Đam Thiềm, Vũ Như Tô góp phần làm nổi bật chủ đề tác phẩm
– Xây dựng các mâu thuẫn kịch tính
– Ngôn ngữ kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao, dùng ngôn ngữ, hành động của nhân vật để thể hiện tâm trạng, khắc họa tính cách, dẫn dắt đẩy xung đột kịch đến cao trào