Xem toàn bộ tài liệu Lớp 11: tại đây
I. Tác giả – Tác phẩm
1. Tác giả
– Tên khai sinh Nguyễn Đức Nguyên: 15/7/1909 – 14/3/1982.
– Xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo, sớm tham gia phong trào yêu nước. Ông viết văn từ những năm ngoài 20 tuổi.
– Nhà phê bình văn học xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại.
– Tác phẩm sáng giá nhất: Thi nhân Việt Nam(1942).
– Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật 2000.
2. Tác phẩm
Tiểu luận nghiên cứu phê bình phong trào thơ mới: Một thời đại trong thi ca.
– Đặt ở đầu cuốn Thi nhân Việt Nam.
– Đoạn trích thuộc phần cuối bài tiểu luận.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 104 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
– Theo tác giả, cái khó trong việc tìm ra tinh thần của thơ mới là:
+ Ranh giới giữa cái mới và cái cũ rạch ròi, dễ nhận ra.
+ Cả thơ mới và thơ cũ đều có cái hay và cái dở của nhau.
– Cách nhận diện của tác giả:
+ Không thể căn cứ vào bài dở để so sánh và phải so sánh bài hay với bày hay.
+ ″…Muốn rõ đặc sắc của mỗi thời phải nhìn vào đại thể”.
Câu 2 (trang 104 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Điều cốt lõi mà nhà thơ mới đưa đến cho thi đàn Việt Nam lúc bấy giờ là:
+ ″chữ tôi” với một quan niệm cá nhân, một quan niệm chưa từng có từ trước đó. Trước đây ″chữ tôi” phải ẩn mình sau chữ ta, giờ đây nó được thể hiện theo nghĩa tuyệt đối của nó.
+ ″chữ tôi” cũng nói lên bi kịch trong hồn người thanh niên lúc bấy giờ.
+ Họ đi tìm lối thoát bằng cách gửi cả tình yêu vào tiếng Việt.
Câu 3 (trang 104 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Tác giả nói ″ chữ tôi, với cái nghĩa tuyệt đối của nó” lại ″đáng thương” và …”tội nghiệp” vì: nó đã đem lại cho tâm hồn người nghệ sĩ sự buồn bã, cô đơn, hiu quạnh không thể nào thoát ra được. Hơn nữa, nó lại sinh ra trong hoàn cảnh đất nước đang chìm trong bóng đêm của sự xâm lăng -> tội nghiệp.
Câu 4 (trang 104 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Các nhà thơ lãng mạn cũng như ″người thanh niên” bấy giờ đã giải tỏa bi kịch đời mình bằng cách: họ đi tìm lối thoát bằng cách gửi cả tình yêu vào tiếng Việt.
Câu 5 (trang 104 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Một thời đại trong thi ca là một tiểu luận phức tạp, phong phú nhưng người đọc vẫn thấy dễ hiểu và hấp dẫn bởi:
– Cách đặt vấn đề ngắn gọn, dễ hiểu.
– Bài viết có lập luận sức mang thuyết phục cao, luận điểm có tính khái quát, minh chứng cụ thể.
– Bài viết có tầm nhìn bao quát về ″cái tôi”, ″cái ta”, có sự so sánh giữa các câu thơ và nhà thơ cũ, mới trong diễn biến lịch sử chứ không nhìn nhận vấn đề một cách đơn giản một chiều.
– Cách viết giàu hình ảnh, mềm mại, gây hứng thú ở người đọc.
Luyện tập
Câu 1 (trang 104 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Sự khác biệt cơ bản giữa ″chữ tôi” thơ mới và chữ ta thơ cũ:
Cái ta | Cái tôi |
– Nói lên những suy tư, những cảm xúc chung của cả cộng đồng, loại người, lớp người, kiểu người. – Cái tôi nếu có cũng nấp dưới bóng cái ta chung ấy. |
– Đứng một mình – Nó đã tự bộc bạch những gì sâu kín nhất ngay bên trong bản thể của nó. |
Câu 2 (trang 104 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Lòng yêu nước của các nhà thơ mới:
– Tích cực tham gia phong trào cách mạng yêu nước.
– Gửi lòng yêu nước thương nòi của mình vào tiếng Việt.
– Họ tin rằng vận mệnh dân tộc gắn với vận mệnh tiếng Việt đồng thời qua thơ mình, họ muốn làm cho tiếng Việt giàu đẹp hơn.
Câu 3 (trang 104 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Qua bài tiểu luận, chúng ta thấy được:
+ Tấm lòng ưu ái của các nhà thơ mới và thế hệ thanh niên đương thời.
+ Tấm lòng sâu nặng với non sông nên họ gửi vào trong tình yêu tiếng Việt.