Xem toàn bộ tài liệu Lớp 11: tại đây
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 11 tập 1
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 11 (Ngắn Gọn)
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 11 (Cực Ngắn)
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 11
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 11 Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 11 Tập 2
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 11 Nâng Cao Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 11 Nâng Cao Tập 2
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 11 Tập 2
Sách giải văn 11 bài thao tác lập luận phân tích, giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 11, sách giải ngữ văn lớp 11 bài thao tác lập luận phân tích sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 11 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 11, giải bài tập sgk văn 11 đạt được điểm tốt:
I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích
Câu 1 (trang 26 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Nội dung ý kiến đánh giá của tác giả (luận điểm): Sở Khanh là kẻ bẩn thỉu, bần tiện, là đại diện cao nhất của sự đồi bại trong xã hội Truyện Kiều.
Câu 2 (trang 26 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Để làm sáng tỏ luận điểm nêu trên, tác giả đã triển khai các luận cứ sau:
– Sở Khanh sống bằng nghề đồi bại, bất chính đó là mua bán các cô giá vào lâu xanh
– Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm cái nghề đồi bại bất chính đó: giả làm người tử tế để đánh lừa một người con gái ngây thơ, hiếu thảo.
– Là một kẻ lật mặt một cách nhanh chóng
Câu 3 (trang 26 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
– Sau khi phân tích chi tiết bộ mặt lừa bịp tráo trở của Sở Khanh, người lập luận đã tổng hợp khái quát bản chất của nhân vật Sở Khanh: “Nó là cái mức cao nhất của tình hình đồi bại trong xã hội này”.
Câu 4 (trang 26 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Ví dụ một số đối tượng phân tích trong bài văn nghị luận:
– Nêu suy nghĩ của em về hình ảnh người phụ nữ xưa trong bài thơ “Tự tình II” cảu Hồ Xuân Hương
– Nêu suy nghĩ của em về bức tranh mùa thu qua bài “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến
Câu 5 (trang 26 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
– Phân tích là căn cứ vào quan hệ nội bộ của đối tượng
– Phân tích theo các mối quan hệ nguyên nhân – kết quả, quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan, phân tích dựa theo sự đánh giá chủ quan của người lập luận.
– Yêu cầu của một lập luận phân tích:
+ Xác định vấn đề phân tích.
+ Chia vấn đề thành những khía cạnh nhỏ.
+ Khái quát tổng hợp.
II. Cách lập luận phân tích
1, Cách phân chia đối tượng trong mỗi đoạn trích
– Đoạn 1: Phân chia dựa trên cơ sở quan hệ nội bộ trong bản thân đối tượng – những biểu hiện về nhân cách bẩn thỉu, bần tiện của Sở Khanh
– Đoạn 2: Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối tượng: Đồng tiền vừa có tác dụng tốt vừa có tác dụng xấu. Phân tích theo quan hệ nguyên nhân – kết quả: tá hại của đồng tiền
– Đoạn 3: Phân tích theo quan hệ nguyên nhân – kết quả: Bùng nổ dân số và sự ảnh hưởng của nó đến đời sống con người
2, Mối quan hệ giữa phân tích tổng hợp
– Đoạn 1: Từ việc phân tích những biểu hiện làm nổi bật những việc làm bẩn thỉu của Sở Khanh mà khái quát lên giá trị hiện thực của nhân vật này – bức tranh về nhà chứa, tính đồi bại trong xã hội đương thời
– Đoạn 2: Trong quá trình lập luận, phân tích luôn gắn liền với khái quát tổng hợp: sức mạnh của đồng tiền, thái độ, cách hành xử của tầng lớp xã hội đối với đồng tiền và thái độ của Nguyễn Du đối với xã hội đó
– Đoạn 3: Từ việc phân tích bùng nổ dân số ảnh hưởng đến nhiều mặt của cuộc sống con người. Đưa ra kết luận: dân số càng tăng nhanh thì chất lượng cuộc sống của cộng đồng, gia đình, cá nhân càng giảm
III. Luyện tập
Câu 1 (trang 28 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Tìm hiểu các quan hệ cơ sở cho việc phân tích đối tượng trong các lập luận sau:
a. Quan hệ nội bộ của đối tượng (diễn biến, các cung bậc tâm tạng “bàng hoàng” của Thúy Kiều), đó là cung bậc tâm trạng đau xót, quẩn quanh và hoàn toàn bế tắc của Kiều.
b. Quan hệ giữa đối tượng này với đối tượng khác có liên quan: bài thơ Lời kĩ nữ của Xuân Diệu với bài Tì bà hành của Bạch Cư Dị.
Câu 2 (trang 28 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương thể hiện ở:
– Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh và cảm xúc, có sức biểu đạt cao tư tưởng và tâm trạng của nhân vật trữ tình như: văng vẳng, trơ, cái hồng nhan, xiên ngang, đâm toạc, tí, con con…
– Sự kết hợp giữa những động từ mạnh (xiên, đâm) với các bổ ngữ độc đáo (ngang, toạc) làm nổi bật sự bướng bỉnh và ngang ngạnh.
– Nghệ thuật đảo trật tự cú pháp trong hai câu luận:
– Nghệ thuật sử dụng sóng đôi các cặp từ trái nghĩa, góp phần biểu lộ trạng thái bế tắc: say – tỉnh, khuyết – tròn, đi – lại.
– Nghệ thuật lặp từ (lại, xuân) và phép tăng tiến (san sẻ – tí – con con).