Tuần 33

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 11: tại đây

Sách giải văn 11 bài tóm tắt văn bản nghị luận, giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 11, sách giải ngữ văn lớp 11 bài tóm tắt văn bản nghị luận sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 11 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 11, giải bài tập sgk văn 11 đạt được điểm tốt:

I. Mục đích, yêu cầu của việc tóm tắt văn bản nghị luận

1. Mục đích

2. Yêu cầu

II. Cách tóm văn bản nghị luận

1. Vấn đề bàn bạc thể hiện: Xã hội luân lí thật trong nước ta tuyệt nhiên không ai biết đến…

2. Phan Châu Trinh thể hiện dũng khí người yêu nước: đề cao tư tưởng tiến bộ, vạch trần thực tại đen tối của xã hội, hướng về tương lai tươi sáng của đất nước

– Chủ đích tác giả thể hiện trong phần mở bài, kết bài, khái quát ý trong phần thân bài

3. Luận điểm chính: Khác với châu Âu, dân Việt Nam không có luân lí xã hội (không biết đoàn thể, không trọng công ích)

– Nguyên nhân tình trạng trên do sự suy đồi giai cấp phong kiến từ vua đến quan, sĩ tử

– Muốn Việt Nam độc lập, tự do, dân Việt Nam phải có đoàn thể, truyền bá được tư tưởng tiến bộ

4. Để nêu bật tình hình đen tối của luân lí xã hội ở Việt Nam, tác giả nêu các luận cứ đối lập giữa Việt Nam và Âu châu

– Nguyên nhân:

   + Học trò ham chức tước, vinh hoa, nịnh hót, giả dối, không biết đến dân

   + Vua thi hành chính sách ngu dân để dễ bề cai trị

   + Kẻ có máu mặt trong làng lo lót kiếm chác chức tước đè đầu cưỡi cổ người dân

   + Dân không có ý thức đoàn kết, đấu tranh đòi quyền lợi

5. Xã hội luân lí thật trong nước ta tuyệt nhiên không ai biết đến. Học trò học vì vinh hoa, nên ưa nịnh hót, giả dối. Vua thi hành chính sách ngu dân dễ bề cai trị. Những kẻ có máu mặt trong làng thì lo lót để có chức tước, nên đè đầu cưỡi cổ người dân. Dân không có ý thức đoàn kết, đấu tranh đòi quyền lợi.

6. Tự kiểm tra đối chiếu

LUYỆN TẬP

Bài 1 (Trang 118 sgk ngữ văn 11 tập 2):

a, Sự thống nhất trong đa dạng của In- đô- nê-xi-a

b, Xuân Diệu- nhà nghiên cứu phê bình văn học

Bài 2 (trang 119 sgk ngữ văn 11 tập 2):

a, Vấn đề và mục đích nghị luận

– Vấn đề lãng phí nước- tài sản quý giá của đời sống

– Kêu gọi bảo vệ nước, tiết kiệm nước

b, Các luận điểm trong bài

– Nhận thức sai lầm của con người về nước (nước từ trời sinh, có thể dùng thoải mái)

– Thực tế, nguồn nước ngọt trên trái đất có hạn, không phải quốc gia nào cũng có đủ nước dùng

– Cần tiết kiệm nước

c, Tóm tắt

Nước ngọt trên trái đất là có hạn, nhiều quốc gia không có nguồn nước, nhiều nơi cũng đang xảy ra tranh chấp nguồn nước. Dân số tăng nhanh, công nghiệp phát triển làm cho nguồn nước bị ô nhiễm nặng nề, nhân loại sẽ thiếu nước nghiêm trọng. Hãy bảo vệ nguồn nước, giữ gìn cho chúng ta, mai sau

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 998

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống