Tuần 29

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12: tại đây

Sách giải văn 12 bài diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo) (Cực Ngắn), giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 12, sách giải ngữ văn lớp 12 bài diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo) sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 12 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 12, giải bài tập sgk văn 12 đạt được điểm tốt:

III. Xác định giọng điệu phù hợp trong văn nghị luận

Câu 1 (trang 155 – 156 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

a. Giọng điệu trong lời văn trong hai đoạn trích có điểm tương đồng: mạnh mẽ, sôi nổi, nhiệt tình, có sức biểu cảm lớn.

Nét đặc trưng, riêng biệt:

Đoạn văn (1) Đoạn văn (2)
có sự đanh thép, rắn rỏi, hùng hồn trong việc luận tội kẻ thù nhưng cũng có sự đau xót khi nhắc đến những tội ác mà dân ta phải ghánh chịu. giọng điệu trầm lắng, thiết tha thể hiện niềm yêu mến đối với nhà thơ.

b. Cơ sở chủ yếu tạo nên sự khác biệt về giọng điệu của lời văn trong những đoạn trích trên là ở kiểu câu, cách diễn đạt, các biện pháp tu từ cú pháp…

Đoạn văn (1) Đoạn văn (2)
“Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân…”; “ Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược”. “những lời thơ, ý thơ của Hàn Mặc Tử, những bài thơ mà anh thích gọi là “thơ điên, thơ loạn”, thực ra không điên loạn chút nào! Những bài thơ đọc nghe như là “kinh dị” thực ra không kinh dị chút nào”.

c.

Đoạn văn (1) Đoạn văn (2)
“những lời thơ, ý thơ của Hàn Mặc Tử, những bài thơ mà anh thích gọi là “thơ điên, thơ loạn”, thực ra không điên loạn chút nào! Những bài thơ đọc nghe như là “kinh dị” thực ra không kinh dị chút nào”.sử dụng phép lặp cú pháp với cấu trúc “Chúng…”, sử dụng hình ảnh tu từ “tắm các cuộc khởi nghĩa”, quan hệ từ “thế mà…” phép lặp cấu trúc câu “… thực ra…”, sử dụng các kiểu câu lập luận “…thực ra..”, sử dụng kết hợp các kiểu câu.

Câu 2 (trang 156 – 157 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Đoạn văn (1) Đoạn văn (2)
a.Giọng điệu, từ ngữ – Giọng văn thể hiện sự hào hùng, thúc giục, đầy nhuyệt huyết.
– Tác giả sử dụng câu khẳng định, dứt khoát, kết hợp nhiều kiểu câu ngắn và câu dài một cách hợp lí.
– Giọng điệu uyển chuyển, thể hiện sự da diết.
– Tác giả sử dụng nhiều từ ngữ gợi cảm xúc, bút pháp liệt kê.
b. Cơ sở tạo nên sự khác biệt của giọng điệu Việc lặp từ “chúng ta” kết hợp câu có quan hệ từ “nhưng” chỉ sự đối lập và câu đặc biệt “Không”, mạnh mẽ, dứt khoát, mạnh mẽ, sôi nổi tạo cho câu văn giọng điệu mạnh mẽ, hùng hồn. Sử dụng nhiều cụm động từ, tính từ, phép ẩn dụ, giọng văn uyển chuyển, tha thiết, hình ảnh sinh động, gợi cảm.

Câu 3 (trang 157 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Đặc điểm quan trọng nhất của giọng điệu trong văn nghị luận:

– Giọng điệu chủ yếu trong lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc.

– Các phần trong bài văn có thay đổi giọng điệu sao cho phù hợp.

IV. Luyện tập

Câu 1 (trang 157 -158 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Đoạn văn (1) Đoạn văn (2) Đoạn văn (3)
sử dụng từ ngữ tinh tế, dùng phép ẩn dụ, sử dụng câu có từ ngữ lập luận“Sự thật là… chứ không phải là…”, giọng điệu hùng hồn, đanh thép, khả năng thuyết phục cao. sử dụng từ ngữ có tính biểu cảm, giàu cảm xúc, giọng điệu tha thiết, đồng cảm với nhà thơ Tú Xương. sử dụng câu ghép và phép tu từ lặp cú pháp, giọng điệu nhịp nhàng, cân xứng, các cặp từ trái nghĩa “yếu đuối – hùng mạnh, tủi nhục – vinh quang”…

Câu 2 (trang 158 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Gợi ý:

a. Lựa chọn nghề nghiệp là công việc có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng đến tương lai của mỗi người.

– Thực tế đã có người lựa chọn sai và phải trả giá nhưng cũng có nhiều người lựa chọn đúng, phát huy được khả năng, đóng góp nhiều cho gia đình, xã hội.

– Lựa chọn nghề nghiệp cần suy nghĩ kĩ lưỡng, nên dựa vào khả năng của bản thân tránh bị chi phối quá nhiều từ đối tượng khác, tránh những mơ tưởng vượt quá khả năng,…

b. Con người cần biết sống cho bản thân nhưng nếu đề cao cá nhân quá mức sẽ dẫn đến tính ích kỉ. Có trách nhiệm với bản thân ngược lại hẳn với tính ích kỉ.

– Ích kỉ là chỉ biết lo cho mình, vì quyền lợi của mình mà bất chấp mọi hành động, dù hành động đó gây ảnh hưởng xấu đến người khác.

– Có trách nhiệm với bản thân là biết làm những việc có tác dụng tốt đối với sự phát triển của bản thân: sức khỏe, nhân cách đạo đức. Có trách nhiệm của bản thân thể hiện sự tự trọng của mỗi con người.

c. Con người luôn khao khát nhận thức được bản thân và thế giới, vì vậy suốt đời con người mong mỏi đi tìm những giá trị cao đẹp của cuộc đời.

– Nếu con người bằng lòng với những giá trị mình sẵn có nghĩa là con người đã dừng lại hành trình tìm kiếm, khi đó con người thất bại.

– Phải biết không ngừng vượt qua gian khó trên hành trình gian lao, kiếm tìm vẻ đẹp cuộc sống con người mới tiếp tục nhận ra được những vẻ đẹp, những chân lí mới của cuộc đời.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1178

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống