Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12: tại đây
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 12 (Ngắn Gọn)
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 12 Cực Ngắn
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 12 Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 12 Tập 2
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 12 Tập 1 Nâng Cao
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 12 Tập 2 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 12 Tập 1
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 12 Tập 2
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 12 Nâng Cao Tập 1
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 12 Nâng Cao Tập 2
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 12
Sách giải văn 12 bài diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo), giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 12, sách giải ngữ văn lớp 12 bài diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo) sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 12 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 12, giải bài tập sgk văn 12 đạt được điểm tốt:
Câu 1 (trang 155 sgk ngữ văn 12 tập 2)
a, – Giống nhau:
+ Cả hai đoạn đều có giọng điệu khẳng định chắc chắn: tội ác của thực dân Pháp, đối với đồng bào ta và tư tưởng yêu đời ham sống của Hàn Mặc Tử
+ Lời văn trang trạng, nghiêm túc, dứt khoát, giọng điệu khẳng định
– Khác nhau
+ Đoạn 1: giọng sôi nổi, mạnh mẽ, hùng hồn
+ Đoạn 2: giọng trầm lắng, thiết tha
b, Cơ sở chủ yếu tạo nên sự khác biệt đối tượng nghị luận, nội dung nghị luận
Đoạn 1: lên án tội ác thực dân Pháp, khẳng định việc giành độc lập của dân tộc
Đoạn 2: viết về thơ Hàn Mặc Tử, lí giải tên “thơ điên, thơ loạn” thực chất là thể hiện sức sống phi thường, lòng ham sống
c, Cách sử dụng từ ngữ: kiểu câu, biện pháp tu từ
+ Đoạn 1: sử dụng nhiều từ ngữ thuộc lớp từ chính trị, xã hội, được sử dụng phép lặp cú pháp, phép song hành, liệt kê
+ Đoạn 2: từ ngữ thuộc lĩnh vực văn chương và cuộc đời
Câu 2 (trang 156 sgk ngữ văn 12 tập 2)
Đoạn 1: được viết kêu gọi đồng bào toàn quốc, nên giọng điệu thích hợp. Giọng hùng hồn, mạnh mẽ, thúc giục
Dùng ngôn ngữ, câu văn hô gọi, cầu khiến, khẳng dịnh mạnh, sử dụng biện pháp lặp cú pháp
Đoạn 2: được viết để bình luạn với ý châm biếm hiện tượng “bụng phệ”. Người viết đã tạo ra được giọng hài hước, dí dỏm pha chút châm biếm, sử dụng từ ngữ đa nghĩa lại ẩn ý
b, Đặc điểm văn nghị luận: trang trọng, nghiêm túc
– Giọng điệu chủ yếu của lời văn nghị luận trang trọng nghiêm túc
– Các phần trong bài văn có thể thay đổi giọng điệu phù hợp với nội dung cụ thể, sôi nổi, trầm lặng
Câu 3 (Trang 156 sgk ngữ văn 12 tập 2)
Đặc điểm quan trọng của giọng điệu trong văn nghị luận: thể hiện được cảm xúc, thái độ, cách đánh giá thông qua từ ngữ, câu, các phép tu từ từ vựng, cú pháp
Luyện tập
Bài 1 (trang 157 sgk ngữ văn 12 tập 2)
Đoạn 1: Hồ Chí Minh đã sử dụng từ ngữ chính xác, phù hợp tuyên bố độc lập.
+ Người sử dụng nhiều từ ngữ chính trị
+ Kiểu câu lặp cú pháp, kiểu câu song hành, với câu ngắn
→ Giọng điệu đoạn văn rắn rỏi, dứt khoát, mạnh mẽ
+ Đoạn 2: nói về thời thơ Tú Xương, Nguyễn Tuân sử dụng nhiều từ ngữ tài hoa. Tác giả sử dụng nhiều kiểu câu điệp câu trúc, song hành cú pháp → giọng điệu riêng
+ Đoạn 3: Viết theo lối so sánh làm nổi bật điểm khác biệt trong tính cách, phẩm chất, tâm hồn của Kiều, Từ Hải
Đoạn văn sử dụng nhiều cặp tính từ tương phản, tạo điểm nhấn, giọng điệu nhẹ nhàng
Bài 2 (trang 158 sgk ngữ văn 12 tập 2)
Đề 1: suy nghĩ của anh chị về việc lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên hiện nay
Dàn ý
Mở bài: đặt vấn đề đưa ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp ảnh hưởng tới tương lai
Mỗi người cần có có quan điểm, định hướng cho tương lai đúng đắn về nghề nghiệp để sống vui vẻ
Thân bài:
Nghề: khái niệm chỉ công việc, con người sẽ theo, được đào tạo, được học hỏi để tạo ra sản phẩm tinh thần, vật chất đáp ứng nhu cầu của xã hội đem lại lợi ích thiết thực cho bản thân
– Luận bàn về việc chọn nghề nghiệp
– Dựa trên cơ sở về năng lực, sở thích của mỗi người để lựa chọn
+ Chọn đúng nghề sẽ mang lại niềm say mê, hứng thú với công việc, có cơ hội phát huy năng lực
+ Lựa chọn sai nghề mất cơ hội, công việc trở thành nỗi ám ảnh, gánh nặng
– Thuận lợi: xã hội phát triển, đa dạng nghề nghiệp, mở ra cho người lao động nhiều cơ hội nghề nghiệp
– Khó khăn: nhu cầu xã hội ngày càng cao đòi hỏi chất lượng tay nghề của người lao động phải cao,
+ Một số ngành nghề được mang lại nguồn thu nhập tốt thì một số ngành nghề lại mang lại nguồn thu nhập thấp
+ Nhiều ngành nghề xảy ra tình trạng thừa nhân lực, nhiều ngành nghề thiếu nhân lực
– Quan điểm chọn nghề:
+ Phù hợp với điều kiện bản thân, sức khỏe, tài chính, lý lịch…
+ Phải phản ánh năng lực, say mê, sở thích cá nhân
+ Không nên chạy theo những công việc được coi là thời thượng, vì nhu cầu xã hội luôn thay đổi
+ Khi chọn được nghề phải nuôi dưỡng, có ý thức nâng cao tay nghề
– Khi giỏi nghề, và sống với nghề bằng đam mê thì sẽ có cuộc sống sung túc, như mong muốn
– Bài học về nhận thức, hành động
+ Mỗi người nên nhận thức được khả năng thật sự của bản thân lựa chọn nghề
+ Lựa chọn nghề nghiệp cần có sự kết hợp hài hòa năng lực, sở thích, trong đó năng lực quyết định
Kết bài: Nghề nghiệp không chỉ đảm bảo con đường mưu sinh mà còn hạnh phúc khiến con người sống ý nghĩa hơn