Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12: tại đây
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 53 sgk ngữ văn 12 tập 1)
Phần mở bài: Tác giả khẳng định Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ lớn của dân tộc, sự nghiệp sáng tác của ông cần phải được đề cao hơn nữa nhất là mảng thơ văn yêu nước
Các luận điểm:
– Luận điểm 1: Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ yêu nước
– Luận điểm 2: Thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu phản ánh phong trào kháng Pháp bền bỉ của nhân dân Nam Bộ
– Luận điểm 3: Lục Vân Tiên, một tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu, rất phổ biến trong dân gian, nhất là ở miền Nam
Phần kết: Khẳng định tầm vóc lớn lao của nhân cách và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu
Câu 2 (trang 53 sgk ngữ văn 12 tập 1) Văn thơ Nguyễn Đình Chiểu giống như “vì sao có ánh sáng khác thường”
– Thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu không trau chuốt, gọt giũa, mà thường chân chất, có chỗ tưởng như thô kệch, phải chăm nhìn thì mới có thể càng nhìn càng sáng
– Ánh sáng tác giả nói tới chính là vẻ đẹp mộc mạc, giản dị, dân dã của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu:
+ Văn chương hướng tới nhân dân, phục vụ nhân dân, mang tính nhân dân sâu sắc
– Văn chương Nguyễn Đình Chiểu đẹp bởi tư tưởng, tình cảm nồng hậu, cao quý của nhân dân
+ Vẻ đẹp càng cao quý bộ phần khi nhà thơ sáng tác trong cảnh mù lòa, cuộc sống gặp nhiều khó khăn, bất hạnh
– Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đẹp bởi tư tưởng, tình cảm nồng hậu, cao quý của nhân dân
– Nhận xét, đánh giá của tác giả có ý nghĩa phương pháp luận trong việc nghiên cứu, đánh giá thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
+ Đó là sự điều chỉnh về cách nhìn để có định hướng đúng, trong việc nghiên cứu nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu.
Câu 3 (trang 53 sgk ngữ văn 12 tập 1) Tác giả giúp ta nhận ra những “ánh sáng khác thường” của ngôi sao sáng Nguyễn Đình Chiểu trên bầu trời văn nghệ:
+ Cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu cuộc đời đẹp, đầy nghị lực, dù gặp nhiều khó khăn, bất hạnh, nhưng vẫn đứng thẳng, ngẩng cao đầu sống vì dân, vì nước
+ “Kiến nghĩa bất vi vô dõng dã” thái độ Nguyễn Đình Chiểu bất hợp tác quyết liệt trước sự mua chuộc của thực dân Pháp
+ Quan niệm sáng tác chân chính, tiến bộ: “Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm/ Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà”
+ Ông cầm bút để chiến đấu, tuyên truyền
– Thơ văn yêu nước của ông phục vụ bền bỉ, đắc lực cho cuộc chiến chống xâm lược
+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, điếu Ngư Tiều vấn y đáp…
+ Những tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp người nông dân trong chiến đấu, tấm gương kiên trung
– Thơ văn chứa hào khí, lí tưởng đạo đức, ca ngợi người trọng nghĩa, khinh tài, trước sau một lòng
+ Các tác phẩm ngợi ca: Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga, Tiểu Đồng, Hán Minh…
+ Bằng cách nhìn mới mẻ, đúng đắn, tác giả có sự nhìn nhận, đánh giá lại “giá trị văn nghệ của bản trường ca hấp dẫn từ đầu đến cuối”
Câu 4 (trang 45 sgk ngữ văn 12 tập 1) Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu đáng ra phải sáng tỏ hơn nữa:
– Có rất ít người biết tới thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, có một số người thậm chí còn chê văn thơ ông thô ráp, nôm na
– Phẩm chất đạo đức và thành công nghệ thuật khẳng định Nguyễn Đình Chiểu xứng là lá cờ đầu của thơ ca chống Pháp
– Phải sáng tỏ hơn nữa trong thời hiện đại để khôi phục lại giá trị đích thực của thơ văn yêu nước
Câu 5 (trang 45 sgk ngữ văn 12 tập 1) Những yếu tố tạo nên sự hấp dẫn của tác phẩm:
– Cách làm nghị luận chỉ xác đáng, chặt chẽ, còn xúc động, thiết tha, với nhiều hình ảnh, ngôn ngữ đặc sắc khiến người đọc nhớ mãi
– Kết hợp giữa hiện thực với thơ văn khiến bài viết mạch lạc, dễ hiểu, tác động và tạo ra sức thuyết phục lớn với người đọc
– Cách nhìn mới mẻ, có giá trị phát hiện của tác giả lôi cuốn người đọc vào bài viết của mình
→ Bằng cách nhìn, nghĩ sâu rộng, mới mẻ làm sáng tỏ mối quan hệ của tác phẩm văn chương với hiện trạng của đất nước lúc bấy giờ, tác giả ca ngợi Nguyễn Đình Chiểu một con người trọn đời dùng cây bút làm vũ khí chiến đấu.
II. LUYỆN TẬP
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là bài văn khóc tế các nghĩa sĩ tử trận, xây dựng hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ kiên cường, bất khuất, ghi dấu mốc lịch sử bi thương mà hào hùng của dân tộc
+ Nghệ thuật bài văn tế: viết theo lối cổ nhưng giàu cảm xúc nhà thơ, đủ để lay động triệu trái tim
– Thanh niên ngày nay cần nuôi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc. Phải học tập để đáp ứng những yêu cầu cần thiết của xã hội trong thời kì mới