Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6: tại đây
Sách giải văn 6 bài ẩn dụ (Cực Ngắn), giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 6, sách giải ngữ văn lớp 6 bài ẩn dụ sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 6 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 6, giải bài tập sgk văn 6 đạt được điểm tốt:
- Soạn Văn Lớp 6
- Soạn Văn Lớp 6 (Ngắn Gọn)
- Giải Vở Bài Tập Ngữ Văn Lớp 6
- Tác Giả – Tác Phẩm Văn Lớp 6
- Đề Kiểm Tra Ngữ Văn Lớp 6
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 6 tập 1
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 6 tập 2
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 6 Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 6 Tập 2
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 6
I. Ẩn dụ là gì?
Câu 1 (trang 68 Ngữ Văn 6 Tập 2):
Cụm từ Người cha ở đây chỉ Bác Hồ
– Có thể chỉ như vậy vì Bác thương bộ đội như cha thương con
Câu 2 (trang 68 Ngữ Văn 6 Tập 2):
Cách nói này
– Giống so sánh đều có sự liên tưởng tương đồng
– Khác so sánh là không xuất hiện trên văn bản vế A để người đọc tự liên tưởng, cảm nhận
II. Các kiểu ẩn dụ
Câu 1 (trang 68 Ngữ Văn 6 Tập 2):
Các từ im đậm chỉ hiện tượng:
– Từ thắp chỉ việc dùng lửa châm vào một vật có khả năng bốc cháy
– Lửa hồng là hiện tượng sự vật bị cháy
– Có thể ví như vậy vì các sự vật này về hình thức có tính tương đồng: hàng dâm bụt như những cái que có thể châm lửa thắp lên lửa hồng
Câu 2 (trang 69 Ngữ Văn 6 Tập 2):
Cách dùng từ ở đây tạo cảm giác đặc biệt vì năng là sự vật không định hình không khối lượng
Câu 3 (trang 69 Ngữ Văn 6 Tập 2):
Cách dùng từ ở đây tạo cảm giác đặc biệt vì năng là sự vật không định hình không khối lượng
Một số kiểu tương đồng tạo phép ẩn dụ
– Hình thức
– Cách thức
– Phẩm chất
– Cảm giác
Luyện tập
Câu 1 (trang 69 Ngữ Văn 6 Tập 2):
– Cách viết 1 là câu kể thông thường
– Cách viết 2 dùng phép so sánh gây ấn tượng lạ
– Cách viết 3 dùng ẩn dụ tạo nên những liên tưởng thú vị→ cách diễn đạt mới có tính hình tượng nhất
Câu 2 (trang 70 Ngữ Văn 6 Tập 2):
a. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
– Ăn quả có nét tương đồng với hưởng thụ thành quả
– Trồng cây có nét tương đồng với phẩm chất người lao động
→ hưởng thành quả phải biết ơn người có công tạo ra nó
b. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
– Mực tương đồng với môi trường xấu, không tốt
– Đèn mang nét tương đồng với môi trường tốt sáng rạng
→ ở môi trường tốt dễ thành người tốt ngược lại môi trường xấu sẽ dễ làm kẻ xấu
c. Thuyền và bến là hai hình ảnh ẩn dụ
– Thuyền có nét tương đồng với sự phong lưu, đa tình của các chàng trai
– Còn bến thường tương đồng với hình ảnh thủy chung son sắt của người con gái
d. Mặt trời ở dòng thơ thứ hai ẩn dụ cho Bác Hồ bởi giống như mặt trời tự nhiên Bác đem lại ánh sáng nguồn sống cho cả một dân tộc
Câu 3 (trang 70 Ngữ Văn 6 Tập 2):
– Các hình ảnh ẩn dụ
a. Mùi hồi chín chảy qua mặt
b. Ánh nắng chảy đầy vai
c. Tiếng rơi rất mỏng
d. Trời xao xuyến qua từng kẽ lá
Cơn mưa rào ướt tiếng cười của bố
– Tác dụng: những ẩn dụ trên là sự kết hợp của hai hay nhiều từ chỉ những cảm giác sinh ra từ những khu giác khác nhau, đó là sự tác động lẫn nhau hợp nhất các giác quan