Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây
A. Soạn bài Ôn tập về phần tập làm văn (cực ngắn)
I. Về văn biểu cảm
1. Các văn bản biểu cảm đã học trong Ngữ văn 7 Tập một:
– Cổng trường mờ ra.
– Mẹ tôi.
– Một thứ quà của lúa non: cốm.
– Sài Gòn tôi yêu.
– Mùa xuân của tôi.
2. Em thích nhất văn bản “cổng trường mở ra”
Đặc điểm văn biểu cảm: Viết ra để bày tỏ suy nghĩ, tình cảm của người viết với đối tượng biểu cảm
3. Yếu tố miêu tả giúp người đọc, người nghe dễ dàng hình dung ra đối tượng, từ đó làm phương tiện để bộc lộ tình cảm, cảm xúc
4. Yếu tố tự sự là phương tiện để biểu cảm, thông qua câu chuyện, gợi lên được ý nghĩa sâu xa của sự việc buộc người ta nhớ lâu và suy nghĩ, cảm xúc về nó.
5. Phải nêu được:
– Đặc điểm, tính chất của con người, sự vật, hiện tượng đó
– Những kỉ niệm, sự gắn bó của mình với con người, sự vật, hiện tượng
6. Đòi hỏi sử dụng các biện pháp:
– So sánh
VD: Trong Mùa xuân của tôi, Vũ Bằng sử dụng rất nhiều biện pháp tu từ so sánh: “Tôi yêu lông mày ai như trăng mới in ngần (…)”, “không uống rượu mạnh cũng như lòng mình say rượu (…)”
– Nhân hóa:
VD: “Mầm non của cây cối, nằm im mãi không ngủ được, phải trồi ra thành những cái lá nhỏ li ti, giơ tay vẫy những cặp uyên ương đứng cạnh” (Mùa xuân của tôi).
– Liệt kê:
VD: “Tôi yêu trong nắng sớm …Tôi yêu thời tiết trái chứng”(Sài Gòn tôi yêu)
7.
Nội dung văn bản biểu cảm | Biểu đạt một tư tưởng tình cảm, cảm xúc về con người, sự vật kỉ niệm… |
Mục đích biểu cảm | Khêu gợi sự đồng cảm của người đọc, làm cho người đọc cảm nhận được cảm xúc của người viết |
Phương tiện biểu cảm | Ngôn ngữ và hình ảnh thực tế để biểu đạt tư tưởng, tình cảm. Phương tiện ngôn ngữ bao gồm từ ngữ, hình thức câu văn, vần, điệu, ngắt nhịp, biện pháp tu từ… |
8. Bố cục
Mở bài | Nêu đối tượng biểu cảm, khái quát cảm xúc ban đầu |
Thân bài | Nêu cảm nghĩ về đối tượng |
Kết bài | Khẳng định lại cảm xúc dành cho đối tượng |
II. Về văn nghị luận
1. Các văn bản nghị luận đã học
– Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
– Sự giàu đẹp của tiếng Việt
– Đức tính giản dị cửa Bác Hồ
– Ý nghĩa văn chươn
2. Văn bản nghị luận xuất hiện trong trường hợp đưa tin về một vấn đề nóng hổi, có ý nghĩa với cuộc sống. Văn bản dưới dạng phóng sự, xã luận, trao đổi thảo luận trong các diễn đàn, bài làm văn nghị luận, chuyên đề,..
Ví dụ: Hãy tránh xa tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống, học đi đôi với hành,…
3. Cần có các yếu tố: luận điểm, luận cứ, lập luận
Cả 3 yếu tố cũng đóng vai trò quan trọng
4. Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức cau khẳng định (hay phủ định). Luận điểm phải đúng đắn, chân thực, đáp ứng nhu cầu thực tế, mới có sức thuyết phục.
Câu a và câu d là luận điểm.
5. Nói như vậy không đúng. Ngoài luận điểm, dẫn chứng phải đưa ra các luận cứ và phân tích dẫn chứng.
Cần phải chú ý tới chất lượng của luận điểm và dẫn chứng
+ Luận điểm phải rõ ràng đúng đắn, chân thực, đáp ứng nhu cầu thực tế
+ Dẫn chứng phải phong phú, tiêu biểu, chân thực
6. So sánh cách làm 2 đề:
– Giống nhau: Cùng làm sáng tỏ luận điểm phải biết nhớ tới công ơn những người làm ra thành quả cho mình hưởng thụ
– Khác nhau:
+ Đề a: là đề giải thích làm cho người đọc hiểu rõ những điều chưa biết về câu tục ngữ này. Câu tục ngữ này có nghĩa là gì, rút ra bài học gì?
+ Đề b là đề chứng minh, dùng những lập luận, bằng chứng cụ thể để chứng minh bài học của câu tục ngữ này là đúng
Nhiệm vụ của giải thích là làm rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực. Nhiệm vụ của chứng minh là dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm đó là đáng tin cậy.
III. Đề văn tham khảo
Đề 1: Làm sáng tỏ các luận điểm
– Thiên nhiên đem cho ta sức khỏe
– Thiên nhiên đem lại cho ta sự hiểu biết
– Thiên nhiên đem lại cho con người niềm vui vô tận
Đề 2: Các luận điểm cần giải thích:
– Giải thích trì, viên, điền là gì? Ý nghĩa cả câu tục ngữ là gì?
– Tại sao lại kể theo thứ lự nhất, nhì, tam?
– Câu tục ngữ này đúng không? Tại sao?
– Ý nghĩa của nó (Con người cần phải biết khai thác hoàn cảnh tự nhiên để tạo ra của cái, vật chất)
Đề 3: Giải thích
– Đây là cách ứng xử của Phan Bội Châu đối với kẻ thù
– Phan Bội Châu đã dùng cách im lặng, phớt lờ, coi như không có Va-ren trước mặt…
– Phan Bội Châu bộc lộ thái độ khinh bỉ, bản lĩnh kiên cường trước kẻ thù.
– Đoạn kết với lời bình và tái bút cho thấy sự khinh bỉ cao độ của Phan Bội Châu đối với Va-ren
– Chính Va-ren đã “nghe được” sự trả lời của Phan Bội Châu vì thế cái im lặng của Phan làm cho y “sửng sốt cả người”
Đề 4: Làm rõ 2 luận điểm
– Thị Kính chịu khổ vì nỗi oan hại chồng (luận điểm phụ) (bị chồng và mẹ chồng nghi oan, không cho giải thích)
– Nỗi nhục của một thân phận nghèo hèn bị kẻ giàu sang, tàn ác khinh rẻ (luận điểm chính): Thị Kính bị đay nghiến, mắng mỏ, sỉ nhục (phân tích lời lẽ của Sùng Bà)
Đề 5:
a. Các trạng ngữ trong câu:
– “Từ xưa đến nay” – trạng ngữ chỉ thời gian
– “Mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng” – trạng ngữ chỉ thời gian
b. Cụm C-V: “mỗi khi Tổ quốc / bị xâm lăng”
Cụm C – V đóng vai trò là một cụm từ trong câu
c. Từ được đảo trật tự: “nồng nàn yêu nước”. Tác dụng: Nhấn mạnh mức độ, tính chất của lòng yêu nước
d. Sử dụng hình ảnh: “Làn sóng vừa mạnh mẽ, to lớn… lũ bán nước và cướp nước”.
Giá trị: Cụ thể hóa tình yêu nước, diễn tả khái niệm một cách đầy hình ảnh và sinh động
e. Những động từ ở câu cuối đoạn văn được đặt trong thế tăng cấp, phát triển.: sôi nổi ⟶ kết thành ⟶ mạnh mẽ, to lớn ⟶ lướt nhấn ⟶ nhấn chìm.
Đề 6:
a. Câu mở đoạn: “Đồng bào ta ngày nay rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước”
Câu kết đoạn: Những cử chỉ cao quý đó (…) lòng nồng nàn yêu nước.
b. Biện pháp liệt kê được sử dụng để chứng minh rõ luận điểm
– Liệt kê các tầng nhân vật anh hùng lịc sử
– Liệt kê các tầng lớp nhân dân tham gia cứu nước
c. Đây là lối liệt kê cặp. Việc liên kết này đã tạo nên sức mạnh đoàn kết to lớn để chống lại kẻ thù
d. Viết đoạn văn có dùng ba lần mô hình “Từ…. đến ” (Tham khảo đoạn văn trong phần luyện tập bài tinh thần yêu nước của nhân dân ta)
Đề 7:
a. Câu văn nêu luận điểm: “Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay”
Hai câu sau làm nhiệm vụ giải thích cho luận điểm
b. Cái hay, cái đẹp của tiếng Việt được tác giả giải thích:
– Hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu.
– Tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu khái niệm hay của tiếng Việt.
– Có đủ khả năng để diễn đạt tình cảm tư tưởng của người Việt Nam
– Nó thỏa mãn cho yêu cầu của đời sống văn hóa nước nhà qua các thời kì lịch sử.
– Cái hay chủ yếu là ở khả năng diễn tả tư tưởng tình cảm phản ánh đời sống phong phú tinh tế, chính xác.
Đề 8:
a. Trong văn nghị luận có thế có yếu tố miêu tả, kể chuyện hay trữ tình nhưng các yếu tố ấy không giữ vai trò quan trọng.
b. Trong tác phẩm trữ tình thì tình cảm, thái độ của tác giả được thể hiện qua bức tranh thiên nhiên và đời sống con người.
c. Bài văn nghị luận nào cũng phải có luận điểm cơ bản nhưng không nhất thiết phải có hệ thống luận điểm chi tiết.
B. Kiến thức cơ bản
1. Mục đích của bài ôn tập: giúp học sinh chôt lại được những kiến thức cơ bản về văn biểu cảm và văn nghị luận.
2. Tìm hiểu các đề gợi ý phần Tập làm văn và lập dàn bài cho một số đề tự chọn.