Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây
A. Soạn bài Sài Gòn tôi yêu (cực ngắn)
Câu 1 (trang 172 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):
– Sài Gòn được cảm nhận về những phương diện: Thiên nhiên, khí hậu, thời tiết, cuộc sống sinh hoạt của thành phố, cư dân và phogn cách con người
– Bố cục: 3 phần
+ Phần 1: Từ đầu đến “tông chi họ hàng”: Những ấn tượng chung của tác giả về Sài Gòn và tình cảm của ông đối với nơi đây
+ Phần 2: Tiếp đến “leo lên hơn năm triệu”: Cảm nhận và đánh giá về phong cách con người Sài Gòn.
+ Phần 3: Còn lại: Khẳng định lại tình yêu đối với Sài Gòn.
Câu 2 (trang 172 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):
a. Nét riêng biệt về thiên nhiên, khí hậu Sài Gòn:
– Nắng sớm, buổi chiều gió lộng, những cơn mưa nhiệt đới ào ào mau tạnh.
– Thời tiết thay đổi bất ngờ : ‘đang ui ui buồn bã bỗng trong vắt như thủy tinh’’
– Buổi sáng tĩnh lặng với không khí mát dịu, thanh sạch, đêm khuya thưa thớt tiếng ồn.
b. Tình cảm của tác giả với Sài Gòn vô cùng nồng nàn, tha thiết, yêu thương.
– Tác giả sử dụng biện pháp điệp từ ở đầu câu, điệp cấu trúc câu để nhấn mạnh, khẳng định tình cảm của mình và cũng để biểu hiện sự phong phú của thiên nhiên, đất trời và khí hậu của Sài Gòn.
Câu 3 (trang 172 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):
– Đặc trưng phong cách con người nơi đây:
+ Là nơi tụ hội của con người khắp bốn phương hòa hợp, không phân biệt nguồn gốc mà chỉ còn là người Sài Gòn
+ Tự nhiên, chân thành bộc trực, cởi mở.
+ Thiếu nữ Sài Gòn với vẻ đẹp tự nhiên dễ gần mà ý nhị với dáng vẻ tự nhiên khỏe khoắn vừa ý tứ vừa mạnh dạn tuy có vẻ cổ xưa nhưng mang tinh thần dân chủ.
– Thái độ của tác giả: Yêu thương, trên trọng, gắn bó
Câu 4 (trang 172 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):
Vị trí, ý nghĩa của đoạn cuối:
– Là lời khẳng định chắc chắn của tác giả về tình yêu đối với Sài Gòn
– Thể hiện niềm mong ước các bạn trẻ cũng sẽ yêu lấy Sài Gòn
Câu 5 (trang 172 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):
– Sử dụng nhiều phương thức biểu đạt: miêu tả, tự sự, thuyết minh, biểu cảm, lập luận với phương thức biểu cảm trực tiếp và gián tiếp.
– Điệp từ “tôi yêu” ở vị trí nhiều câu văn, điệp cấu trúc nhấn mạnh tình cảm của tác giả với Sài Gòn.
Luyện Tập
Câu 1 (trang 173 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):
Một số bài viết về xứ Huế: Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường), Chút tình với Huế (Phạm Ngọc), Bài ca dao “Đường vô xứ Huế quanh quanh/Non xanh nước biếc như tranh họa đồ”, Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử,…),….
Câu 2 (trang 173 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):
Mỗi người đều có một nơi để sinh ra, lớn lên, trưởng thành và đi xa thì luôn nhớ về. Nơi đó chính là quê hương. Em cũng có một nơi luôn ở trong trái tim, là mảnh đất này, có ba mẹ, có ông bà, có bạn bè và có cả tuổi thơ tràn đầy những kỉ niệm đáng nhớ nhất. Em yêu quê em, yêu những con người nơi đây đậm nghĩa đậm tình. Quê hương em có cánh đồng lúa bao la, chạy dài bạt ngàn mà em chưa đi hết, có con sông Hồng đỏ nặng phù sa, có những triền đê lộng gió mỗi buổi chiều về. Người dân quê em hồn hậu chất phác đặc biệt là rất nhiệt tình, hiếu khách. Em yêu quê hương, yêu tất cả những điều thuộc về nơi ấy.
B. Tác giả
– Minh Hương quê ở Quảng Nam, vào sinh sống ở Sài Gòn từ trước năm 1945.
– Thường viết về các thể loại: bút kí, tùy bút, tạp văn, phóng sự…
C. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh ra đời
– “Sài Gòn tôi yêu” đưuọc tác giả Minh Hương sáng tác tháng 12 năm 1990, in trong tập “Nhớ Sài Gòn” (NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 1994)
b. Thể loại
– Thể tùy bút
c. Bố cục (3 phần)
– Phần 1 (từ đầu đến “tông chi họ hàng”): Ấn tượng chung và tình yêu Sài Gòn của tác giả.
– Phần 2 (tiếp đó đến “hơn trăm triệu”): Cảm nhận và bàn về phong cách sống của người Sài Gòn.
– Phần 3 (còn lại): Khẳng định tình yêu Sài Gòn của tác giả.
d. Giá trị nội dung và nghệ thuật
– Giá trị nội dung:
Sài Gòn là thành phố trẻ trung, năng động, có nét hấp dẫn riêng về thiên nhiên và khí hậu. Người Sài Gòn có phong cách cởi mở, bộc trực, chân tình và trọng đạo nghĩa. Bài văn thể hiện tình cảm sâu đậm của tác giả với Sài Gòn qua sự gắn bó lâu bền, am hiểu tường tận và cảm nhận tinh tế.
– Giá trị nghệ thuật:
+ Điệp từ “tôi yêu” ở vị trí nhiều câu văn, điệp cấu trúc nhấn mạnh tình cảm của tác giả với Sài Gòn.
+ Bài tùy bút dùng nhiều phương thức biểu đạt: miêu tả, tự sự, thuyết minh, biểu cảm, lập luận với phương thức biểu cảm trực tiếp và gián tiếp.