Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây
A. Soạn bài Thêm trạng ngữ cho câu (cực ngắn)
Câu 1 (trang 40 sgk Ngữ văn 7 Tập 2):
– Câu a: Mùa xuân làm chủ ngữ (đầu câu), làm vị ngữ (giữa câu).
– Câu b: Mùa xuân làm trạng ngữ.
– Câu c: Mùa xuân làm phụ ngữ trong cụm động từ.
– Câu d: Mùa xuân! Là câu đặc biệt.
Câu 2 (trang 40 sgk Ngữ văn 7 Tập 2):
Các trạng ngữ:
a. (1) Khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi
(2)Trong cái vỏ xanh kia, dưới ánh nắng.
(3) Vì cái chất quý trong sạch của Trời
(4) Như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết
b. (5) Với khả năng thích hợp với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây
Câu 3 (trang 40 sgk Ngữ văn 7 Tập 2):
a. Phân loại trạng ngữ trong bài 2
(1) Trạng ngữ chỉ thời gian
(2) Trạng ngữ chỉ không gian
(3) Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
(4) Trạng ngữ chỉ cách thức
(5) Trạng ngữ chỉ phương tiện.
b. Các loại trạng ngữ khác: Trạng ngữ chỉ mục đích
VD: Để đạt học sinh giỏi, Nam đã cố gắng chăm chỉ học tập tốt
B. Kiến thức cơ bản
Đặc điểm của trạng ngữ:
1. Về ý nghĩa: được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự kiện được miêu tả ở nòng cốt câu.
Ví dụ:
Lúc ấy, đường sá không còn lầy lội nữa mà là cái rét ngọt ngào, chớ không còn tê buốt căm căm nữa. (Vũ Bằng)
2. Về hình thức:
– Trạng ngữ có thể đứng đầu, giữa hoặc cuối câu.
– Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.
Ví dụ:
+ Qua màng nước mắt, tôi nhìn theo mẹ và em trèo lên xe. (Khánh Hoài)
+ Tôi, qua màng nước mắt, nhìn theo mẹ và em trèo lên xe.