Bài 20

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây

A. Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (cực ngắn)

Câu 1 (trang 26 sgk Ngữ văn 7 Tập 2):

– Vấn đề nghị luận: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

– Câu chốt: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”.

Câu 2 (trang 26 sgk Ngữ văn 7 Tập 2):

– Bố cục: ba phần.

– Dàn ý:

   + Mở bài (Từ “Dân ta…” đến “kẻ cướp nước”): Nhận định chung về lòng yêu nước.

   + Thân bài (Từ “Lịch sử…. đến “lòng nồng nàn yêu nước”). Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc và trong cuộc kháng chiến hiện tại.

   + Kết bài (Từ “Tinh thần… ” đến hết): Nhiệm vụ của mội người.

Câu 3 (trang 26 sgk Ngữ văn 7 Tập 2):

– Các dẫn chứng:

   + Tinh thần yêu nước trong lịch sử các thời đại.

   + Tinh thần yêu nước trong cuộc kháng chiến chống Pháp: từ già tới trẻ, miền ngược tới miền xuôi, công nhân, nông dân, chiếc sĩ, hậu phương tới tiền tuyến đều một lòng yêu nước

– Sắp xếp theo trình tự thời gian, tuổi tác, vùng miền, giai cấp

Câu 4 (trang 26 sgk Ngữ văn 7 Tập 2):

– “Tinh thần yêu nước như một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, vì thế nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm lũ bán nước và cướp nước”

Tác dụng: Làm cho câu văn trở nên sinh động, khẳng định sức mạnh to lớn của tinh thần yêu nước.

– “Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi giấu kín đáo trong rương, trong hòm.”

Tác dụng: Làm rõ ràng hai trạng thái của tinh thần yêu nước: tiềm tàng, kín đáo và biểu lộ rõ ràng, đầy đủ. Nhấn mạnh vào nhiệm vụ làm tinh thần yêu nước tiềm ẩn trở thành sức mạnh chống kẻ thù

Câu 5 (trang 26 sgk Ngữ văn 7 Tập 2):

   a. Câu mở đoạn:” Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ngày trước”.

Câu kết đoạn: “Những cử chí cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước”.

   b. Sắp xếp theo trình tự: tuổi tác, vùng miền, giai cấp…

   c. Mối quan hệ chặt chẽ với các bình diện khác nhau nhưng bao quát được mọi khía cạnh.

Câu 6 (trang 26 sgk Ngữ văn 7 Tập 2):

– Văn bản có bố cục chặt chẽ

– Dẫn chứng chọn lọc, xác thực, được trình bày thứ tự theo thời gian nhằm làm nổi bật tính toàn dân

– Lối so sánh độc đáo, giàu hình ảnh, gợi cho người đọc thấy được sức mạnh, giá trị quý báu của tinh thần yêu nước vốn là một khái niệm trừu tượng

Luyện Tập

Câu 1 (trang 26 sgk Ngữ văn 7 Tập 2):

Học thuộc lòng đoạn văn

Câu 2 (trang 26 sgk Ngữ văn 7 Tập 2):

Đầu tháng Giêng hằng năm, quê em lại tổ chức ngày hội làng vô cùng náo nhiệt. Không khí ngày hội đã ngập tràn khắp xóm làng từ những ngày chuẩn bị. Từ cụ già đến trẻ nhỏ, từ phụ nữ đến đàn ông, từ thanh niên đến các cháu thiếu niên nhi đồng đều rất hân hoan, háo hức… Tất cả đều mong chờ đón một ngày hội vừa nhộn nhịp, vừa ý nghĩa. Đây cũng là nét đẹp văn hóa của quê hương em.

B. Tác giả

– Hồ Chí Minh (1890-1969)

– Quê quán: làng Sen, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

– Người là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam. Người đã lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

– Hồ Chí Minh là một nhà thơ lớn của dân tộc và là Danh nhân văn hóa thế giới. 

– Sự nghiệp sáng tác: Người sáng tác nhiều thể loại, để lại một khối lượng tác phẩm lớn

   + Văn chính luận: Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến…

   + Truyện, kí: Vi hành, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu,…

   + Thơ: Nhật kí trong tù, Thơ Hồ Chí Minh…

C. Tác phẩm

a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: 

– Văn bản được trích trong Báo cáo Chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội lần thứ II, tháng 2 năm 1951 của Đảng Lao động Việt Nam họp tại Việt Bắc, trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp. 

– Nhan đề: do người soạn sách giáo khoa đặt. 

b. Thể loại: Nghị luận chứng minh. 

c. Phương thức biểu đạt: Nghị luận + biểu cảm. 

d. Bố cục:  3 phần 

– Phần 1: Từ đầu đến “lũ cướp nước”: Nêu vấn đề nghị luận: Nhận định chung về lòng yêu nước của nhân dân ta. 

– Phần 2: Tiếp đến “nơi lòng nồng nàn yêu nước”: Chứng minh lòng yêu nước của nhân dân ta. 

– Phần 3: Còn lại: Nhiệm vụ của mọi người. 

e. Giá trị nội dung và nghệ thuật

– Giá trị nội dung: 

+ Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Và nó cần phải được phát huy trong hoàn cảnh lịch sử mới để bảo vệ đất nước. 

– Giá trị nghệ thuật 

+ Dẫn chứng tiêu biểu, cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục. 

+ Lí lẽ thống nhất với dẫn chứng và được diễn đạt dưới hình ảnh so sánh sinh động, dễ hiểu. 

+ Bố cục chặt chẽ, lập luận mạch lạc. 

+ Giọng văn tha thiết, giàu cảm xúc.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1002

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống