Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây
- Giải Vở Bài Tập Ngữ Văn Lớp 7
- Tác Giả – Tác Phẩm Văn Lớp 7
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 7 tập 1
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 7 tập 2
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 7
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 7 (Ngắn Gọn)
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 7 (Cực Ngắn)
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 7 Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 7 Tập 2
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 7 Tập 1
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 7 Tập 2
Sách giải văn 7 bài dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy, giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 7, sách giải ngữ văn lớp 7 bài dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 7 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 7, giải bài tập sgk văn 7 đạt được điểm tốt:
I. Dấu chấm lửng
1. Dấu chấm lửng:
a, Thể hiện còn nhiều nhân vật anh hùng nữa, chưa kể hết
b, Lời nói của nhân vật bị ngắt quãng do gấp gáp, hoảng loạn
c, Dấu chấm lửng thể hiện nội dung được nhấn mạnh phía sau.
2. Dấu chấm lửng dùng để:
– Tỏ ý còn nhiều sự vật chưa được liệt kê hết
– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng
– Làm giảm nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ, hài hước
II. Dấu chấm phẩy
1. Dấu chấm phẩy dùng để:
a, Tách hai vế của câu ghép
b, Ngăn cách các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp
III. Luyện tập
Bài 1 (trang 123 sgk ngữ văn 7 tập 2)
a, Dấu chấm lửng biểu thị lời nói bị ngắt quãng do sợ hãi
b, Dấu chấm lửng biểu thị câu nói bị bỏ dở ( tránh nói, không tiện nói)
c, Dấu chấm lửng biểu thị ý liệt kê chưa hết (còn muốn nói nhiều thứ khác nữa)
Bài 2 (Trang 123 sgk ngữ văn 7 tập 2)
a, Dấu chấm phẩy được dùng ngăn cách các vế trong câu ghép đẳng lập
b, Dấu chấm phẩy được dùng ngăn cách hai vế câu trong câu ghép
c, Dấu chấm phẩy được dùng ngăn cách hai tập hợp từ có quan hệ song song và đều làm phụ ngữ cho động từ nói
Bài 3 (trang 123 sgk ngữ văn 7 tập 2)
Ca Huế trên sông Hương là một trong những nét đẹp văn hóa riêng độc đáo. Ca Huế có nguồn gốc từ dòng nhạc dân ca; nhạc cung đình hòa hợp. Từ không gian yên tĩnh buổi đêm bỗng bừng lên dàn hòa tấu những khúc lưu thủy, kim tiền, xuân phong, long hổ. Người nhạc công tài hoa dùng các ngón đàn trau chuốt như mổ, vả, ngón bấm… nhịp nhàng uyển chuyến tấu lên những hoan khúc làm xao động lòng người. Từ đó người ca nhi cất lên điệu hát. Các thể ca Huế có sôi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bâng khuâng…