1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 40 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
– Đọc trước văn bản Đức tinh giản dị của Bác Hồ và tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Phạm Văn Đồng.
– Sưu tầm một số mẩu chuyện về đức tính giản dị của Bác Hồ.
– Trong cuộc sống hằng ngày, em đã gặp một người có lối sống giản dị chưa? Hãy chuẩn bị giới thiệu về một người có lối sống giản dị mà em biết ông bà, bố mẹ, hoặc thầy giáo, cô giáo, bạn bè cùng lớp,…).
Trả lời
– Tác giả Phạm Văn Đồng:
+ Phạm Văn Đồng (1906 -2000) sinh ra ở xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Ông tham gia cách mạng từ sớm và là nhà hoạt động cách mạng xuất sắc, nhà giáo dục tâm huyết và một nhà văn hóa, văn nghệ lớn. Phạm Văn Đồng là Thủ tướng đầu tiên của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ năm 1976 cho đến khi nghỉ hưu năm 1987. Phạm Văn Đồng là vị Thủ tướng Việt Nam tại vị lâu nhất (1955–1987) và là học trò, cộng sự của Hồ Chí Minh => Với bề dày hơn 70 năm hoạt động trong sự nghiệp Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, trong đó nhiều năm giữ các cương vị lãnh đạo chủ chốt, Phạm Văn Đồng được nhiều nhà lãnh đạo của Đảng Cộng sản và học giả trong nước, những người gần gũi với ông đánh giá là có nhiều đóng góp quan trọng trên nhiều lĩnh vực: chính trị, quân sự, văn học,…
+ Sự nghiệp văn học: Văn phong nghị luận của ông đầy nhiệt tình, lôi cuốn người đọc bằng những luận điểm mới mẻ, sâu sắc với lời văn trong sáng, nhiều hình ảnh. Tác phẩm chính: Hồ Chí Minh – Một con người, một dân tộc, một thời đại; Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc, Văn hóa đổi mới…
– Mẩu chuyện về đức tính giản dị của Bác Hồ: Ở Việt Bắc, có một buổi Bác đi công tác về muộn, về qua Văn phòng, Bác nghỉ lại một lát vì mệt. Anh Hoàng Hữu Kháng, bảo vệ của Bác nói với nhà bếp: – Bác mệt không ăn được cơm. Cô nấu cho Bác bát cháo.Bác đang nằm nghỉ nghe thấy thế liền nhỏm dậy bảo:- Cô nấu cháo cho Bác bằng cơm nguội ấy, vừa chóng chín, vừa tiết kiệm được gạo, khỏi bỏ phí cơm thừa.
2. Đọc hiểu
* Nội dung chính:
Đức tính giản dị của Bác Hồ và thể hiện sự thống nhất giữa đức tính ấy với các phẩm chất cao quý khác trong con người Bác.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 40 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Phần 1 nêu vấn đề trực tiếp hay gián tiếp? Câu nào chứa đựng thông tin chính?
Trả lời:
– Phần 1 nêu vấn đề trực tiếp.
– Câu chứa đựng thông tin chính: Điều rất quan trọng cần phải làm nổi bật là sự nhất quán giữa đời hoạt động chính trị lay trời chuyển đất với đời sống bình thường vô cùng giản dị và khiêm tốn của Hồ Chủ tịch.
Câu 2 (trang 40 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Lí lẽ được dùng kết hợp với dẫn chứng phần 2 như thế nào?
Trả lời:
– Lí lẽ được dùng kết hợp với dẫn chứng phần 2: lí lẽ chặt chẽ và dẫn chứng chính xác, cụ thể để chứng minh cho sự giản dị trong tác phong sinh hoạt, đời sống của Bác Hồ.
Lí lẽ |
Dẫn chứng |
Con người của bác, đời sống của bác giản dị |
– Bữa cơm vài ba món, ăn không để vãi hạt nào – Nhà ở vài ba phòng lộng gió thoáng mát và phảng phất hương hoa nhài. – Việc gì tự làm được sẽ không nhờ người khác. |
Câu 3 (trang 41 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Phần 3 nêu lí lẽ hay bằng chứng?
Trả lời:
– Phần 3 nêu lí lẽ: Đời sống vật chất giản dị hòa với đời sống tâm hồn phong phú
Câu 4 (trang 41 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tác giả nêu lên vấn đề gì trong phần 4 ?
Trả lời:
– Tác giả nêu lên vấn đề trong phần 4: Bác giản dị trong lời nói, bài viết.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Vấn đề chính mà tác giả Phạm Văn Đồng nêu lên trong văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ là gì? Người viết đã làm sáng tỏ quan điểm đó từ những phương diện nào trong đời sống và con người của Bác?
Trả lời:
– Vấn đề chính mà tác giả Phạm Văn Đồng nêu lên trong văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ là: Sự nhất quán giữa đời hoạt động chính trị lay trời chuyển đất với đời sống bình thường giản dị và vô cùng khiêm tốn.
– Người viết đã làm sáng tỏ quan điểm đó từ những phương diện trong đời sống và con người của Bác:
+ Giản dị trong bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống
+ Giản dị trong đời sống và mối quan hệ với mọi người
+ Giản dị trong lời nói, bài viết
Câu 2 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Chỉ ra trình tự triển khai nội dung, từ đó, nếu bố cục của văn bản.
Trả lời:
– Trình tự triển khai nội dung: nêu vấn đề -> đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng chứng minh -> khái quát lại vấn đề
– Bố cục 3 phần:
+ Mở bài: nêu vấn đề
+ Thân bài: giải quyết vấn đề
+ Kết bài: khái quát lại vấn đề
Câu 3 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Nhận xét về cách viết nghị luận của tác giả ở phần 2. Điều gì làm nên sức thuyết phục của phần này?
Trả lời:
– Nhận xét về cách viết nghị luận của tác giả ở phần 2: sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chứng minh, bình luận và biểu cảm đã tạo nên tính hiện thực và tính trữ tình cho đoạn văn. Bên cạnh đó, nó cũng thể hiện hiểu biết sâu sắc và tình cảm chân thành của tác giả.
– Điều làm nên sức thuyết phục của phần này là lí lẽ kết hợp với những dẫn chứng xác thực đáng tin cậy.
Câu 4 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Trong phần 4, để người đọc hiểu sâu sắc hơn về đức tính giản dị của Bác và sức mạnh của phẩm chất cao quý đó, người viết đã thuyết phục như thế nào?
Trả lời:
– Trong phần 4, để người đọc hiểu sâu sắc hơn về đức tính giản dị của Bác và sức mạnh của phẩm chất cao quý đó, người viết đã thuyết phục bằng cách nêu ra những câu nói cô đọng, hàm súc về nội dung ý nghĩa và ngắn gọn, dễ nhớ, dễ thuộc của Bác. Tiếp đó tác giả đưa ra lời bình luận: Những chân lí giản dị mà sâu sắc đó lúc thâm nhập vào quả tim và bộ óc của hàng triệu con người đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Lời bình luận này của tác giả đã đề cao sức mạnh phi thường của những chân lí mà Bác nêu ra dưới hình thức những câu nói tự nhiên, mộc mạc, giản dị và sâu sắc. Lời Bác đã khơi dậy lòng yêu nước, ý chí cách mạng trong quần chúng nhân dân.
Câu 5 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Theo em, tác giả muốn khẳng định điều gì qua câu kết : “Những chân lí giản dị mà sâu sắc đó lúc thâm nhập vào quả tim và bộ óc của hàng triệu con người đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng.”. Theo em, tác giả muốn khẳng định điều gì qua câu kết này?
Trả lời:
– Tác giả muốn khẳng định điều qua câu kết: sức mạnh phi thường của những chân lí mà Bác nêu ra dưới hình thức những câu nói tự nhiên, mộc mạc, giản dị và sâu sắc. Lời Bác đã khơi dậy lòng yêu nước, ý chí cách mạng trong quần chúng nhân dân
Câu 6 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Qua văn bản, em hiểu như thế nào là đức tính giản dị? Em sẽ làm gì để rèn luyện đức tính ấy?
Trả lời:
– Qua văn bản, em hiểu đức tính giản dị là một trong những đức tính, phẩm chất cao đẹp mà mỗi người cần tạo lập cho mình. Đức tính ấy được biểu hiện ở lối sống đơn giản không xa hoa, không cầu kì; ở nhiều khía cạnh: ăn mặc, nói năng, hành động,…
– Để rèn luyện đức tính ấy em sẽ:
+ Nói năng nhỏ nhẹ, dễ nghe, dễ hiểu, lễ phép với mọi người
+ Ăn đơn giản, gia đình có gì ăn nấy, không đòi hỏi.
+ Học tập: thực hành tiết kiệm, tích cực, sáng tạo và thân thiện.