Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây
Câu 1 (trang 12 sgk ngữ văn 7 tập 2)
Đọc kĩ văn bản và chú thích để hiểu câu tục ngữ
Câu 2 (trang 12 sgk ngữ văn 7 tập 2)
Phân tích câu tục ngữ:
Câu | Nghĩa câu tục ngữ | Giá trị câu tục ngữ | Giá trị kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện |
1 | Con người quý giá hơn tiền bạc | Đề cao giá trị con người | Răn dạy con người biết quý trọng bản thân, biết tạo lập giá trị tự thân |
2 | Răng, tóc là phần thể hiện tính nết của con người | Phải biết chăm chút từng yếu tố thể hiện hình thức, tính nết tốt đẹp của con người | Rèn dũa con người từ những điều nhỏ nhất về hình thức |
3 | Khó khăn về vật chất vẫn phải sống trong sạch, thiện lương | Trong hoàn cảnh khó khăn, cần giữ nhân cách tốt đẹp | Răn con người nên không được tham lam, làm liều ngay cả khi thiếu thốn, khó khăn. |
4 | Cần phải học cách ăn, nói… đúng chuẩn mực | Cần phải học các hành vi ứng xử văn hóa | Học cách ăn nói, giao tiếp lịch sự, hòa ái với mọi người. |
5 | Cần phải có thầy cô hướng dẫn, dạy bảo | Coi trọng vị thế, vai trò của người thầy trong giáo dục | Khuyên con người biết lễ nghĩa, tôn kính thầy cô |
6 | Đề cao việc học từ những người gần gũi thân thuộc như bạn bè | Không chỉ học ở thầy cô mà cần học ở bạn bè, những người xung quanh | Sự học không chỉ bó hẹp ở người thầy. |
7 | Con người cần phải biết yêu thương người khác như yêu bản thân mình | Đề cao cách ứng xử hòa ái. | Giáo dục con người biết yêu thương, vị tha |
8 | Phải biết nhớ ơn người cho trái ngọt, quả lành | Phải biết ơn người mang lại thành quả cho mình hưởng thụ | Nghĩa cử đền ơn đáp nghĩa |
9 | Nhiều cá thể gộp lại sẽ tổng hợp được sức mạnh làm việc lớn | Khẳng định sức mạnh của sự đoàn kết | Giáo dục về lối sống tập thể, tránh những tiêu cực cá nhân |
Câu 3 (trang 13 sgk ngữ văn 7 tập 2)
So sánh:
– Giống: đều đề cao việc học tập, học hỏi, chỉ có học tập, biết tìm thầy mới có thể thành tài, đóng góp được cho xã hội
– Khác:
+ Không thầy đố mày làm nên: Khẳng định tầm quan trọng, vai trò của người thầy trong giáo dục
+ Học thầy không tày học bạn: Mở rộng môi trường học, có thể học ở bất cứ đâu, học ngay từ bạn bè
– Lời khuyên răn trong hai câu tục ngữ này không mâu thuẫn, trái ngược nhau mà bổ sung lẫn nhau chặt chẽ, hợp lí khi đề cao việc mở rộng môi trường, phạm vi học hỏi.
– Một số câu tục ngữ tương tự:
– Bán anh em xa mua láng giềng gần
– Xảy đàn tan nghé
– Máu chảy ruột mềm.
Câu 4 (trang 13 sgk ngữ văn 7 tập 2)
Diễn đạt bằng cách so sánh:
+ Học thầy không tày học bạn: quan hệ so sánh được thể hiện qua từ “không tày”
+ Một mặt người bằng mười mặt của: Hình thức so sánh, với đối lập đơn vị chỉ số lượng (một >< mười khẳng định sự quý giá của người so với của)
– Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ:
+ Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ: ẩn dụ ngựa- nghĩa đen chuyển sang nghĩa bóng là con người, cá thể trong một tập thể, cần được tương hỗ, yêu thương.
+ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây: từ cây- quả nghĩa đen chuyển sang thành quả và người có công giúp đỡ sinh thành.
– Dùng từ và câu có nhiều nghĩa:
+ Cái răng, cái tóc là góc con người: răng, tóc được hiểu là những yếu tố hình thức nói chung – hình thức nói lên lối sống, phẩm cách
+ Đói cho sạch, rách cho thơm: không những đói rách không mà còn chỉ thiếu thốn, khó khăn nói chung. Sạch, thơm chỉ việc giữ gìn nhân cách, tư cách.
Câu hỏi (trang 13 SGK): Những câu tục ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với những câu tục ngữ trong Bài 19 đã học.
Một số câu tục ngữ đồng nghĩa:
– Máu chảy ruột mềm
– Chết vinh còn hơn sống nhục
Một số câu tục ngữ trái nghĩa:
– Được chim bẻ ná, được cá quên nơm
– Trọng của hơn người
– Học sinh nhận ra được ý nghĩa của những câu tục ngữ về con người và xã hội, đó là: tôn vinh giá trị con người, đồng thời đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có. Từ đó, học sinh đúc kết cho mình những bài học đời sống thiết thực.
– Học sinh thấy được cách nói ví von, ẩn dụ giàu hình ảnh, hàm súc của những câu tục ngữ về con người và xã hội.