Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7 – Kết Nối Tri Thức: tại đây
* Trước khi đọc
Câu 1 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
– Vì nơi đó họ chưa quen thuộc địa hình, tấm bản đồ sẽ giúp ho đễ dàng xác định phương hướng để đỡ bị lạc.
Câu 2 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
– Đến với tương lai, mỗi người phải tự tìm cho mình một “con đường”.
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Theo dõi: Văn bản được mở đầu bằng cách kể lại một câu chuyện có tính chất ngụ ngôn.
– Câu chuyện ngụ ngôn là một người đánh rời chì khóa. Lần cuối cùng anh ta nhìn thấy chìa khóa là ở cạnh cửa ra vào nhưng anh ta và mọi người lại mải miết tìm dưới ngọn đèn đường.
2. Theo dõi: Cách giải thích hình ảnh “tấm bản đồ dẫn đường”.
– Tấm bản đồ dẫn đường là cách nhìn về cuộc đời này bao gồm cả cách nhìn vê con người.
3. Theo dõi: Vai trò của “tấm bản đồ dẫn đường” đối với đường đời của con người.
– Tấm bản đồ có vai trò quyết định đối với những thành bại của chúng ta trong cuộc sống.
4. Theo dõi: Những khó khăn của “ông” khi tìm kiếm “tấm bản đồ” cho mình.
– Ông thấy mình khác biệt với chính gia đình mình.
5. Theo dõi: Cách kết thúc văn bản.
– Khuyên cháu sử dụng tấm bản đồ mà cháu tự vẽ bằng chính kinh nghiệm của mình.
* Sau khi đọc
Nội dung chính:
Văn bản là lời của ông nói với cháu về tấm bản đồ của cuộc đời.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Tác dụng của cách mở đầu văn bản bằng việc kể lại câu chuyện có tính chất ngụ ngôn giúp lôi cuốn người đọc vào văn bản và suy nghĩ về ý nghĩa của câu chuyện ngụ ngôn. Từ đó khơi gợi hứng thú đọc văn bản ở người đọc.
Câu 2 (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
– Từ cách tìm chìa khóa rất kì khôi của người đàn ông trong câu chuyện, tác giả liên hệ đến vấn đề câu trả lời cho những điều ta gặp phải đôi khi phải tự mình tìm kiếm từ trong bản thân mà không phải từ ngoại cảnh.
Câu 3 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
– Trong văn bản, tác giả lí giải về hai khía cạnh của hình ảnh ẩn dụ “tấm bản đồ”. Khi bàn về hai khía cạnh đó, tác giả dùng những lí lẽ và bằng chứng để thuyết phục người đọc:
– Khía cạnh 1: Tấm bản đồ là cách nhìn về những người xung quanh.
+ Lí lẽ: Cách nhìn này được truyền từ bố mẹ cho chúng ta, rồi qua năm tháng, được điều chỉnh theo từng hoàn cảnh sống, theo tôn giáo hay từ những kinh nghiệm của chính bản thân chúng ta.
+ Bằng chứng: Khi tác giả còn nhỏ, bố mẹ ông luôn nhìn cuộc đời này như một nơi đầy hiểm nguy nhưng ông không cho là như vậy.
– Khía cạnh 2: Tấm bản đồ còn là cách nhìn nhận về bản thân chúng ta.
+ Lí lẽ: Những câu trả lời cho những câu hỏi để nhìn nhận bản thân sẽ quyết định cách nhìn của chúng ta đối với cuộc sống, mang ý nghĩa quyết định đối với những thành bại trong cuộc sống của chúng ta.
+ Bằng chứng: Tác giả từng bế tắc, không biết mình có phải là người quá ngây thơ, khờ khạo hay không. Sau một tai nạn, ông đã tĩnh tâm để đi vào bóng tôi tìm hiểu xem bản thân ông là ai và ý nghĩa của cuộc sống là gì.
Câu 4 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
– Cháu biết không, tấm bản đồ của ông lúc ấy thật sự bế tắc – “ông” đã tâm sự với “cháu” như vậy. Theo em, “ông” bế tắc trong việc tìm kiếm tấm bản đồ của riêng mình vì bố mẹ ông luôn vạch sẵn cho “ông” tấm bản đồ của họ khiến “ông” không biết được bản thân mình là ai và cuộc sống có ý nghĩa gì.
Câu 5 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
– Em đồng tình với ý kiến thứ hai, vì với em cuỗ song này tươi đẹp hay bế tắc phụ thuộc vào thái độ sống của mỗi người. Với em thì cuộc sống luôn là những ngày tươi đẹp.
Câu 6 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
– Em rút ra 1 điều đó là chúng ta luôn cần tự tin vòa khả năng của bản thân và cần đi bằng đôi chân của mình.
* Viết kết nối với đọc
Bài tập (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Trên “con đường” đi tới tương lai của bản thân, “tấm bản đồ” có vai trò như thế nào? Hãy trả lời câu hỏi trên đây bằng một đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu).
Đoạn văn tham khảo:
Trên “con đường” đi tới tương lai của bản thân, “tấm bản đồ” có vai trò xác định phương hướng, mục tiêu, tránh lầm đường lạc lối. “Tấm bản đồ” ở đây chính là cách chúng ta nhìn nhận cuộc sống, mà cuộc sống thì bao gồm người khác và bản thân mình. Nếu ta có một “tấm bản đồ” cho rằng cuộc sống là những lo ấu, bấp bênh, nguy hiểm. Thái độ của chúng ta sẽ là sợ hãi, đề phòng. Nếu ta có một “tấm bản đồ” cho rằng cuộc sống này tuyệt đẹp, là một món quà đáng trân trọng, chúng ta sẽ có thái độ sống tích cực. Thường, con người sẽ cảm thấy hạnh phúc khi có những suy nghĩ, thái độ tích cực. Tuy nhiên, “tâm bản đồ” ở đây phải là tấm bản đồ do mỗi người tự tạo ra cho mình, nó là riêng, là duy nhất. Bởi, ta không sống cuộc đời của ai khác mà là của chính mình.