Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7 – Cánh Diều: tại đây
1.Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 15 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
– Nội dung: Kể lại việc tía nuôi dắt An đi thăm chú Võ Tòng tại nhà của chú. Đó là một căn nhà trong rừng sâu với nhiều cây cối và con vượn bạc má kêu “chét…ét, chét… ét” tạo cảm giác hoang vắng.
– Nhân vật chính: chú Võ Tòng.
Cuộc đời và tính cách của nhân vật Võ Tòng được thể hiện qua lời kể của những người dân xung quanh. Ngoài ra, nét chất phác hồn hậu của chú còn được thể hiện qua hành động, lời nói khi tiếp xúc với An và tía nuôi.
– Ngôi kể: ngôi thứ nhất, người kể chuyện là nhân vật tôi trực tiếp tham gia vào câu chuyện, Việc thay đổi sang ngôi thứ ba khi kể về cuộc đời Võ Tòng góp phần làm gia tăng tính chân thực, khách quan cho câu chuyện.
– Nội dung của “Đất rừng phương Nam”: kể về cuộc đời phiêu bạt của cậu bé tên An.
– Đoàn Giỏi (1925-1989), là một nhà văn Việt Nam, hội viên Hội Nhà văn Việt Nam từ năm 1957. Các tác phẩm của ông thường viết về cuộc sống, thiên nhiên và con người ở Nam Bộ. “Đất rừng phương Nam” là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất của ông.
2. Đọc hiểu
* Nội dung chính:Văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” kể lại việc tía nuôi An dắt An đi thăm chú Võ Tòng tại nhà của chú. Đó là một túp lều ở trong rừng sâu với nhiều cây cối và con vượn bạc má kêu “chét…ét, chét… ét” tạo cảm giác hoang vắng, cô đơn.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 16 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
– Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần (1) tạo nên cảm giác về một bối cảnh hoang vắng rợn ngợp và đầy sự cô đơn.
Câu 2 (trang 16 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
– Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách… gợi lên ấn tượng về chú Võ Tòng là một người đàn ông cô độc, từng trải. Cách tiếp khách của chú cho thấy chú là một người chất phác, hào sảng, trọng tình trọng nghĩa.
Câu 3 (trang 17 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
– Dấu hiệu về sự chuyển đổi ngôi kể là người kể không xưng “tôi” và gọi nhân vật Võ Tòng là “gã” chứ không phải “chú” như phần (1), (2).
Câu 4 (trang 17 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
– Chuyện Võ Tòng giết hổ cho thấy tính cách dũng cảm, gan dạ và nhanh nhạy của anh, đồng thời hé mở về một cuộc đời gian truân, éo le.
Câu 5 (trang 18 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
– Hành vi chống trả tên địa chủ ngang ngược và việc đánh hổ cho thấy chú Võ Tòng là một người đàn ông gan dạ, chính trực. Chú không sợ hiểm nguy cũng không nao núng trước cường quyền. Sau khi gây án, nhân vật cũng không luồn cúi trốn chạy mà trực tiếp đến nhà việc chịu tội.
Câu 6 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
– Chú Võ Tòng rót rượu ra bát, uống một ngụm, trao bát sang cho tía nuôi tôi.
– “Mình thì cần gì tới súng? Mấy thằng nhát gan mới cầm súng, vì súng ở xa cũng bắn được mà! Phải không anh Hai?…”
– Trong giọng nói bỡn cợt của chú Võ Tòng có pha đượm nỗi buồn chua chát, khiến tôi vừa ngồi nghe vừa nhìn bếp lửa cháy riu riu mà không khỏi bùi ngùi.
Câu 7 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
– Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai và lời đáp của chú Võ Tòng thể hiện sự trân trọng, nghĩa tình.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
– Nội dung: Kể lại việc tía nuôi dắt An đi thăm chú Võ Tòng tại nhà của chú. Đó là một căn nhà trong rừng sâu với nhiều cây cối và con vượn bạc má kêu “chét…ét, chét… ét” tạo cảm giác hoang vắng.
– Nhân vật: tía nuôi An, Võ Tòng, An trong đó nhân vật chính là: chú Võ Tòng.
– Nhan đề cho ta thấy được, đây là câu chuyện nói về một người đàn ông cô độc, sống một mình ở giữa rừng sâu.
Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
– Đặc điểm tính cách nhân vật Võ Tòng được nhà văn thể hiện trên những phương diện sau: lời kể của dân làng, qua cách ăn mặc, hành động thái độ khi tiếp khách của chú.
– Theo hình dung của em, chú Võ Tòng là một người cao lớn, chất phác. Chú rất dũng cảm, dễ mến, luôn sẵn lòng giúp đỡ mọi người xung quanh mà không nề hà khó khăn nặng nhọc.
Câu 3 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
– Việc kết hợp ngôi kể thứ nhất và thứ ba khiến nhân vật Võ Tòng hiện lên toàn diện, đa chiều hơn. Nhà văn khắc họa nhân vật dưới nhiều điểm nhìn khác nhau cũng góp phần tăng tính khách quan, chân thật cho hình tượng nhân vật lẫn câu chuyện được kể.
Câu 4 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Một số yếu tố cho thấy truyện của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ:
– Ngôn ngữ: sử dụng ngôn ngữ địa phương đậm sắc Nam Bộ (tía, nhà việc, khám, qua,…)
– Phong cảnh: núi rừng và sông nước đặc miền Nam Bộ.
– Tính cách con người: phóng khoáng chất phác, thật thà, dễ mến.
– Nếp sinh hoạt: nếp sinh hoạt của con người nơi đây cũng rất tự do phóng khoáng, người với người đối đãi với nhau bằng tình cảm hào sảng, gần gũi.
Câu 5 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
– Qua văn bản, em hiểu thêm về nét chất phác, dũng cảm và hồn nhiên của con người phương Nam.
– Chi tiết mà em thích nhất là câu nói cảm ơn của ông Hai và chú Võ Tòng. Nó thể hiện được lối sống ân nghĩa giữa người với người, tất cả hướng về nghĩa lớn, quyết tâm bảo vệ mảnh đất thân yêu.
Câu 6 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Chỉ bằng một cuộc chuyện trò, tác giả đã khắc họa được những nét đẹp tiêu biểu cho màu sắc thiên nhiên và con người Nam Bộ trong đoạn trích “Người đàn ông cô độc giữa rừng”. Hình tượng con người Nam Bộ hồn hậu, chất phác, thật thà hồn nhiên được tác giả thể hiện rõ nét qua hình ảnh nhân vật, tiêu biểu là nhân vật chú Võ Tòng. Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật đặc sắc kết hợp với việc sử dụng ngôi kể linh hoạt khiến câu chuyện trở nên gần gũi, thân thuộc và khách quan hơn với người đọc. Thiên nhiên qua ngòi bút miêu tả chân thực của nhà văn cũng hiện lên xanh tươi đậm chất sông nước miền Nam khiến người đọc không khỏi ngạc nhiên, yêu thích và nhớ nhung.