Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7 – Kết Nối Tri Thức: tại đây
* Trước khi đọc:
Câu 1 (trang 103 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Một số cuốn sách HS có thể tìm kiếm để bổ sung cho góc đọc sách của mình là:
– Đất rừng phương Nam – Đoàn Giỏi.
– Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ.
– Quê nội – Võ Quảng.
Câu 2 (trang 103 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
– Mục tiêu đọc sách là nhằm bồi dưỡng tri thức, những kiến thức về các tác phẩm văn học, các tác giả, hiểu biết thêm về các khía cạnh của cuộc sống …để từ đó có thể hoàn thiện và nâng cao hiểu biết của bản thân.
– Cách đọc sách có hiệu quả:
+ Tạo không gian đọc sách thoải mái.
+ Lựa chọn những cuốn sách phù hợp với bản thân.
+ Ứng dụng ít nhất một điều đã học được từ sách vào cuộc sống
+ Trao đổi với bạn bè về những điều thú vị, những nội dung mình chưa hiểu trong cuốn sách để cùng nhau giải đáp.
* Cùng đọc và trải nghiệm
Cuốn sách mới – chân trời mới
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
Câu 1 (trang 103 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Học sinh tự chọn cuốn sách văn học hoặc khoa học mà mình yêu thích.
Câu 2 (trang 103 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Cuốn sách: “Đất rừng phương Nam” của tác giả Đoàn Giỏi
a. Cuốn sách đề cập đến thiên nhiên và con người phương Nam
b. Bố cục và nội dung chính:
– Cuốn sách gồm 20 chương
+ Chương 1: Xóm chợ nhỏ một vùng quê xa lạ
+ Chương 2: Trong tửu quán
+ Chương 3: Ông lão bán rắn
+ Chương 4: Đêm kinh khủng
+ Chương 5: Ôn lại ngày cũ
+ Chương 6: Bước đầu cuộc sống lưu lạc
+ Chương 7: Gia đình bố nuôi tôi
+ Chương 8: Đi câu rắn
+ Chương 9: Đi lấy mật
+ Chương 10: Trong lều người đàn ông cô độc giữa rừng
+ Chương 11: Rừng cháy
+ Chương 12: Chạm trán với hổ
+ Chương 13: Cái chết của Võ Tòng
+ Chương 14: Mũi tên thù
+ Chương 15: Phường săn cá sấu
+ Chương 16: Qua Sóc Miên
+ Chương 17: Sân chim
+ Chương 18: Rừng đước Cà Mau
+ Chương 19: Du kích trong rừng
+ Chương 20: Lên đường chiến đấu
c. Nhân vật, sự kiện, bối cảnh nổi bật được thể hiện trong cuốn sách
– Nhân vật: bé An
– Sự kiện: Cậu bé An lạc mất ba mẹ trong một lần cậu mải chơi và bị giặc đánh đến.
– Bối cảnh: Thực dân Pháp sang xâm lược nước ta
d. Có những chi tiết nào quan trọng? Những đoạn văn, câu văn nào có thể gợi lên ý nghĩa, vấn đề chính trong cuốn sách?
– Những chi tiết quan trọng trong cuốn Đất rừng phương nam là hình ảnh người dân phương Nam phải đối mặt với bọn xâm lược bạo tàn, bè lũ tay sai hung ác. Từ đó thấy được tình hình của đất nước ta lúc bấy giờ.
– Những đoạn văn, câu văn có thể gợi lên ý nghĩa, vấn đề chính trong cuốn sách là:
+ “Cuộc sống của con người phải đâu chỉ thu hẹp trên mảnh đất vùng quê! Đã đành quê hương là nơi gắn bó với cuộc đời mình nhất, nhưng khi người ta còn trẻ tráng, phải bay nhảy hoạt động, đi đây đi đó chứ. Lúc nào cũng chạnh nghĩ về quê hương, đó là báo hiệu của tuổi già”
+ “Má nuôi tôi đưa tay lau một giọt nước mắt còn đọng trên má tôi. Lần đầu tiên, tôi nhìn thấy giọt lệ mình long lanh trong suốt, lăn rơi trong bàn tay nhăn nheo của một bà lão nghèo đã cúi đầu gánh chịu không biết bao nhiêu nỗi bất hạnh gần suốt cả đời người. Có phải giọt nước mắt nào cũng là biểu hiện của ủy mị và hèn yếu đâu.”
+ “Buổi sáng, đất rừng thật là yên tĩnh. Trời không gió, nhưng không khí vẫn mát lạnh. Cái lành lạnh của hơi nước sông ngòi, mương rạch, của đất ấm và dưỡng khí thảo mộc thở ra từ bình minh, ánh sáng trong vắt, hơi gợn một chút óng ánh trên những đầu hoa tràm rung rung, khiến ta nhìn cái gì cũng có cảm giác như là nó bao qua một lớp thủy tinh.”
e. Chủ đề, ý nghĩa, bài học mà em có thể rút ra sau khi đọc cuốn sách là:
– Chủ đề: Bức tranh sống động về vùng đất miền Tây Nam bộ hoang sơ, hùng vĩ và tình yêu quê hương thắm thiết của tác giả.
– Ý nghĩa: Trân trọng những giá trị về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Đất rừng phương Nam.
Đọc cùng nhà phê bình: Vẻ đẹp giản dị và chân thật của Quê nội (Võ Quảng)
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Theo dõi: Vấn đề được nêu ra để bàn luận
Vấn đề được nêu ra để bàn luận là những tập truyện dài không có cốt truyện của nhà văn Võ Quảng.
2. Theo dõi: Ý kiến của người viết về hoàn cảnh đời sống trong tác phẩm
Hoàn cảnh đời sống trong tác phẩm là khung cảnh quê hương.
3. Theo dõi: Ý kiến của người viết về thế giới nhân vật trong tác phẩm
Thế giới nhân vật trong tác phẩm là những con người thật đáng yêu. Mỗi người đều mang nét cá tính riêng nhưng đều giống nhau ở sự tích cực làm việc xã hội.
4. Theo dõi: Cách nêu bằng chứng để làm rõ ý kiến của người viết
Tác giả kể tên hang loạt các nhân vật để dẫn chứng cho nhận định củ mình: chị Ba, anh Bốn Linh,…
5. Theo dõi: Ý kiến của tác giả về người kể chuyện trong tác phẩm.
Người kể chuyện trong tác phẩm; vai tôi dễ có điều kiện thủ thỉ, dẫn dắt người đọc đi vào suy nghĩ thầm kín của nhân vật, tuy nhiên vai tôi cũng bị nhược điểm là không nhìn được xa.
6. Theo dõi: Nhận xét chung về sức hấp dẫn của tác phẩm
Bạn đọc sẽ luôn xúc động xao xuyến với những trang tả cảnh hay những trang tả về các nhân vật.
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Bài viết bàn luận về khung cảnh diễn ra truyện và vai tròn cảu người kể chuyện trong tác phẩm của Võ Quảng.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 106 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Trong tác phẩm Quê nội của Võ Quảng, người viết tập trung bàn luận về:
+ Nội dung của câu chuyện xảy ra trong những khung cảnh quê hương.
+ Vai trò của vai “tôi” trong tác phẩm.
Câu 2 (trang 106 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Để bàn về vấn đề, người viết đã nêu những ý kiến về đặc điểm nội dung, nghệ thuật của tác phẩm:
– Về nghệ thuật:
+ Truyện gần như không có cốt truyện với nhiều tuyến và nhiều khóm nhân vật hoạt động.
+ Người kể chuyện ngôi thứ nhất, xưng “tôi”.
– Về nội dung: Những câu chuyện xảy ra trong khủng cảnh quê hương với đề tài xây dựng chế độ xã hội mới.
Căn cứ vào nội dung văn bản, em có thể khẳng định như vậy.
Câu 3 (trang 106 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Những lí lẽ, bằng chứng được người viết sử dụng nhằm làm sáng tỏ ý kiến về các đặc điểm của tác phẩm Quê nội:
– Lí lẽ: Nội dung câu chuyện xảy ra trong những khung cảnh quê hương.
– Bằng chứng:
+ Không gian: Nông thôn miền Trung, tại thôn Hòa Phước, bên con sông Thu Bồn.
+ Thời gian: Vào những ngày rất mới mẻ – như một buổi tảng sáng – sau Cách mạng tháng Tám thành công.
+ Nhân vật: Những người nông dân bình thường, mấy cô bác kèm luôn theo bên chân mấy chú nhóc hiếu động trong thôn, trong làng.
+ Hoạt động: Vừa tự xây dựng chính quyền cách mạng địa phương vừa chuẩn bị chống giặc giữ làng.
– Cách trình bày bằng chứng của người viết đáng chú ý ở chỗ, người viết đã lần lượt nêu ra các bằng chứng theo chủ đề nhất định: không gian, thời gian, nhân vật, hoạt động.
Câu 4 (trang 106 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
– Mục đích viết của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học: Làm sáng tỏ một vấn đề về tác phẩm đó.
– Đặc điểm, nội dung chính của văn bản: Đưa ra các lí lẽ và bằng chứng để chứng minh cho ý kiến hoặc làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.
Như vậy, mối quan hệ giữa mục đích viết và đặc điểm, nội dung chính của văn bản là mối quan hệ hai chiều. Mục đích viết là cái để cho đặc điểm và nội dung chính của văn bản hướng đến; trong khi đặc điểm và nội dung chính của văn bản sẽ hiện thực hóa mục đích viết.
* Viết kết nối với đọc
Bài tập (trang 106 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Tưởng tượng em là một nhà phê bình, hãy viết đoạn văn (khoảng 6 – 8 câu) nêu ý kiến của em về một tác phẩm văn học về đề tài tuổi thơ hoặc quê hương, đất nước mà em đã đọc.
Đoạn văn tham khảo:
Bài thơ Bài thơ Hắc Hải của Nguyễn Đình Thi là một bài thơ về chủ đề quê hương, đất nước. Có thể nói vẻ đẹp thiên nhiên và con người Việt Nam đã được Nguyễn Đình Thi thể hiện một cách tài tình trong văn bản qua hình thức thơ lục bát – một hình thức thơ đậm chất Việt Nam. Hầu hết, người đọc sẽ nhớ đến bốn câu đầu trong văn bản của Nguyễn Đình Thi: “Việt Nam đất nước ta ơi/ Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn/ Cánh cò bay lả rập rờn/ Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều”. Mở đầu bài thơ là một tiếng gọi tha thiết, một tiếng gọi đầy rung cảm trước vẻ đẹp quê hương. Như vậy, tác giả đã vừa tả cảnh, vừa ngụ tình. Phải thế nào đê một nhà thơ thảng thốt lên như vậy? Hẳn quê hương Việt Nam phải đẹp lắm! Cũng tương tự như cảnh, con người Việt Nam kiên trung, bất khuất nhưng cũng rất hiền lành, nghĩa tình và thơ mông: “Chìm trong máu lửa lại vùng đứng lên/ Đạp quân thù xuống bùn đen/ Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa”, “Yêu ai yêu trọn tấm tình thủy chung”, “Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ”. Thể thơ lục bát tưởng như quen thuộc, ít sự sáng tạo, nhưng đã thành công trong việc chuyển tải tâm ý của tác giả. Bài thơ xứng đáng để lại dấu ấn khó phai trong lòng người đọc.
Đọc và trải nghiệm cùng nhân vật
Đọc và trò chuyện cùng tác giả: Mon và Mên đang ở đâu?
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Câu chuyện của tác giả với bạn nhỏ về hai nhân vật Mon và Mên.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 2 (trang 109 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
a. Mon và Mên là bạn cùng lứa tuổi với nhà văn – tác giả truyện ngắn Bầy chim chìa vôi.
b. Theo em, nhà văn khẳng định rằng “tất cả lũ trẻ làng chú đều thức để lắng nghe tiếng mưa, cùng nghĩ về bãi sông và lo cho bầy chim chìa vôi non” vì lũ chim non là điều bọn trẻ quan tâm nhất lúc đó, lũ trẻ đã nói về bầy chim chìa vôi non ở ngoài bãi sông, nên trong đêm mưa, lũ trẻ sẽ lo nghĩ cho bầy chim.
c. Cậu bé – người “phỏng vấn” tác giả – ngạc nhiên vì tác giả biết được trong đêm mưa, Mon và Mên đã lo nghĩ cho bầy chìa vôi. Cậu bé cho rằng tác giả đã ở cùng Mon và Mên trong đêm hôm đó, hỏi tại sao tác giả không đi cùng Mon, Mên và ngăn cản họ vì họ mới chỉ là trẻ con, cần phải có người lớn đi cùng.
d. Ngoài Mon và Mên, lũ trẻ trong làng (bao gồm cả tác giả lúc đó) là người có trải nghiệm và kỉ niệm sâu sắc về đêm mưa, bãi sông và bầy chim chìa vôi.
e. – Mon và Mên vẫn ở trong kí ức của nhà văn và độc giả.
– Bầy chim chìa vôi đã bay đến nơi rất xa, nơi thiên nhiên không bị tàn phá, nơi mà chúng có thể sinh sống.
Câu 3 (trang 109 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Em đọc cuốn Dế Mèn phiêu lưu kí của nhà văn Tô Hoài.
Em sẽ hỏi nhà văn một số câu hỏi:
– Tại sao bác lại sáng tạo nhân vật Dế Mèn ban đầu hung hang hống hách như vậy?
– Tại sao nhân vật Dế Choắt lại ốm yếu, yểu mệnh như vậy? Sáng tạo ra nhân vật Dế Choắt bác có điều gì muốn gửi gắm gì tới bạn đọc không ạ?